Nội dung

Lâm sàng tim mạch học: thăm dò cận lâm sàng mạch máu không xâm nhấn

Chỉ số cổ chân – cánh tay (abi)

Chỉ số cổ chân – cánh tay (ABI: Ankle Brachial Index) là tỉ số giữa huyết áp tâm thu lớn nhất đo được ở cổ chân từng bên (động mạch chày trước hoặc động mạch chày sau) với huyết áp tâm thu đo được ở cánh tay (bên có trị số cao hơn).

Chỉ định của abi:

Bệnh nhân có triệu chứng và dấu hiệu nghi ngờ bệnh động mạch chi dưới:

Đau cách hồi điển hoặc các triệu chứng cơ năng gợi ý bệnh động mạch chi dưới.

Yếu hoặc mất mạch chi dưới.

Tiếng thổi động mạch chi dưới.

Loét chi dưới không liền.

Bệnh nhân có nguy cơ bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính:

Bệnh mạch máu do xơ vữa: bệnh mạch vành hoặc bệnh mạch ngoại biên bất kỳ do xơ vữa.

Phình động mạch chủ bụng.

Bệnh thận mạn tính.

Suy tim.

Nam và nữ trên 65 tuổi.

Nam và nữ dưới 65 tuổi có yếu tố nguy cơ cao tim mạch theo ESC.

Nam và nữ trên 50 tuổi có tiền sử gia đình bị bệnh động mạch chi dưới mạn tính.

Có 2 phương pháp đo abi:

Đo ABI bằng máy Doppler mạch máu cầm tay: Đo HA tâm thu tại 6 vị trí: ĐM cánh tay 2 bên, ĐM chày sau và mu chân 2 bên. Sau đó, chỉ số ABI được tính toán theo công thức như trên.

Đo ABI bằng máy dao động kế tự động: Chỉ số ABI được đo bằng máy tự động, trong đó có 4 băng quấn vào 4 vị trí là cánh tay 2 bên, cổ chân 2 bên, máy có cảm biến theo nguyên lý dao động kế để cùng lúc xác định HA tâm thu ở 4 vị trí và tự động tính toán chỉ số ABI.

Cách đo ABI với sự hỗ trợ của một đầu dò siêu âm Doppler

Giá trị của abi:

ABI có giá trị trong sàng lọc, chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới và đánh giá mức độ nặng của bệnh (theo Hướng dẫn của ESC 2017):

ABI

ABI

ABI > 1,4: Động mạch cứng, vôi hóa, thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, suy thận mạn…

Để chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới, cần phân tích ABI của từng bên chân riêng rẽ.

Để phân tầng nguy cơ tim mạch, ABI được lấy ở bên chân có trị số thấp hơn.

Một số hạn chế của abi:

Không phân tích được khi động mạch cứng (bệnh nhân cao tuổi, đái tháo đường, suy thận..

ABI khi nghỉ có thể bình thường khi tổn thương tầng động mạch chủ bụng động mạch chậu.

Không mô tả được mức độ hạn chế gắng sức.

ABI bình thường khi nghỉ, có thể giảm sau khi gắng sức.

Chỉ số ngón chân – cánh tay (tbi)

Chỉ số ngón chân – cánh tay (TBI: Toe Brachial Index) là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tưới máu chi ở bệnh nhân đái tháo đường, suy thận mạn vì các mạch nhỏ của ngón chân thường không bị vôi hóa nội mạc. TBI đặc biệt có giá trị khi ABI lớn hơn

TBI = Huyết áp tâm thu đo tại ngón chân/Huyết áp tâm thu đo tại cánh tay (bên lớn hơn).

TBI bình thường > 0,7. TBI có độ nhạy từ 90 – 100%, độ đặc hiệu 65 – 100%, là một trong những thông số để tiên lượng biến cố tim mạch.

Phương pháp đo:

Đặt vòng bít khí nén vào ngón chân (ngón chân cái thường được chọn, nhưng khi bị cắt cụt, ngón chân thứ hai hoặc những ngón khác được sử dụng), một điện cực quang học được đặt ở đầu ngón chân để thu được dạng sóng động mạch quang học (PPG) bằng ánh sáng hồng ngoại. Ánh sáng hồng ngoại được truyền vào các lớp bề mặt của da và phần phản xạ được nhận bởi bộ cảm quang trong điện cực quang học. Tín hiệu tỷ lệ thuận với số lượng hồng cầu trong tuần hoàn da. Tương tự như các phép đo huyết áp ở mắt cá chân và cổ tay, vòng bít ngón chân được bơm phồng cho đến khi dạng sóng PPG phẳng, và sau đó vòng bít xả hơi từ từ. Huyết áp tâm thu được ghi lại tại điểm mà dạng sóng cơ sở được thiết lập lại.

Huyết áp tâm thu ngón chân > 30 mmHg thuận lợi cho việc chữa lành vết thương nói chung và yêu cầu để chữa lành ở bệnh nhân đái tháo đường là > 45 55 mmHg.

Áp lực ngón chân rất hữu ích để xác định tưới máu ở cấp độ của bàn chân, đặc biệt là ở những bệnh nhân có mạch máu xơ cứng, tuy nhiên không có giá trị để chẩn đoán vị trí hẹp tắc.

Đo huyết áp từng đoạn chi

Huyết áp động mạch có thể được đo bằng băng quấn đặt liên tục theo chi tại các vị trí khác nhau: Đùi cao, đùi thấp, bắp chân cao, bắp chân thấp trên mắt cá chân. Đo huyết áp động mạch ở từng đoạn có thể xác định vị trí động mạch bị hẹp dựa vào mức độ chênh lệch HA tại các đoạn động mạch. Ví dụ, chênh áp giữa đùi thấp và bắp chân cao cho phép xác định hẹp đoạn xa động mạch đùi nông hoặc động mạch khoeo.

Khi chênh lệch huyết áp động mạch giữa các vị trí gần kề lớn hơn 10-15 mmHg có giá trị chẩn đoán hẹp ở đoạn giữa. Kỹ thuật được tiến hành đo khi bệnh nhân ở tư thế nằm nghỉ cũng như sau các nghiệm pháp gắng sức.

Tuy nhiên, đo huyết áp động mạch các đoạn chi có thể bị sai số hay không thể thực hiện được ở những bệnh thành mạch có canxi hoá, đàn hồi thành mạch kém

Vận tốc lan truyền sóng mạch

Định nghĩa

Sóng động mạch là sự lan truyền của ba loại dao động là sóng áp lực, sóng dòng chảy, sóng đường kính từ gốc động mạch chủ lan ra khắp các nhánh của động mạch ngoại vi, trong đó sóng áp lực là sóng cho phép ghi được sớm nhất, chính xác và có tính chất đặc trưng và đại diện cho sóng mạch nói chung. Vận tốc lan truyền sóng mạch cánh tay-cổ chân là phương pháp đơn giản để ghi lại sóng áp lực này.

Phương pháp đo

Chuẩn bị máy : 4 băng quấn gắn với 4 chi. Mỗi băng quấn có gắn với một bộ phận nhận cảm áp lực và một bộ phận nhận cảm xung động của sóng mạch (thay cho đầu dò Doppler của máy cầm tay). Bộ vi xử lý, chuyển các thông số ghi được thành dạng số và biểu đồ hiển thị trên màn hình. Máy in được cài đặt in ra mẫu báo cáo .

Chuẩn bị bệnh nhân : Bệnh nhân nằm nghỉ ngơi trong phòng yên tĩnh ít nhất 15 phút, tư thế nằm ngửa, duỗi hai chân, thoải mái, hít thở đều.

Các bước tiến hành: Băng đo huyết áp được quấn ở cánh tay và cổ chân 2 bên, cách nếp khuỷu và nếp gấp cổ chân 1 – 2 cm, quấn vòng băng sao cho đút lọt một ngón tay. Đặt vị trí băng quấn sao cho các bộ phận cảm biến nằm trên đường đi ĐM.

Sau đó máy tự động bơm vòng bít lên cao hơn ít nhất 20mmHg so với điểm mà không còn tín hiệu mạch rồi xẹp từ từ xuống cho đến khi tín hiệu mạch xuất hiện trở lại. Huyết áp mà tại đó có các tín hiệu của xung động mạch xuất hiện trở lại là huyết áp tâm thu của động mạch đó.

Đọc kết quả : Thời gian dẫn truyền xung động giữa cánh tay và cổ chân (Tba) được xác định là thời điểm giữa hai chân sóng mạch gần và xa trên biểu đồ. Lấy giá trị trung bình của hai bên trái, phải ta được VTLTSM cánh tay – cổ chân của đối tượng.

Ý nghĩa của vận tốc lan truyền sóng mạch

Vận tốc lan truyền này có mối liên quan với độ đàn hồi và độ cứng động mạch: Vận tốc càng cao nghĩa là thành động mạch càng cứng và độ đàn hồi thành mạch càng giảm.

Mối liên quan giữa vận tốc lan truyền sóng mạch với các yếu tố nguy cơ và biến cố tim mạch:

VTLTSM phản ánh tình trạng tổn thương cơ quan đích, như microalbumin niệu, phì đại thất trái và thay đổi thành động mạch.

VTLTSM phản ánh độ cứng động mạch, là một yếu tố tin cậy dự đoán biến cố tim mạch ở bệnh nhân THA, đái tháo đường hoặc bệnh thận giai đoạn cuối.

VTLTSM cánh tay – cổ chân là yếu tố đơn giản và độc lập tiên lượng hội chứng vành cấp và nguy cơ đột quỵ.

VTLTSM là yếu tố độc lập dự đoán nguy cơ mắc bệnh tim mạch và tử vong do tim mạch.

Các yếu tố ảnh hưởng đến vận tốc lan truyền sóng mạch

Tuổi, huyết áp, nhịp tim, giới tính, chế độ ăn nhiều muối, nhân chủng học.

Biểu đồ biến thiên thể tích tạo ảnh (ppg: photoplethysmography)

Phương pháp này ứng dụng nguyên lý của phép đo quang phổ, trong đó sự truyền lại ánh sáng trong đám rối tĩnh mạch dưới da được phát hiện như một phép đo lường sự thay đổi thể tích máu trong da. Hertzman là người đầu tiên áp dụng kỹ thuật này để nghiên cứu động mạch vào năm 1937, sau đó Abramowitz chuyển sang ứng dụng cho tĩnh mạch. Thông số chính của phép đo biến thiên thể tích tạo ảnh tĩnh mạch là thời gian tái đổ đầy tĩnh mạch. Có mối tương quan chặt chẽ giữa thời gian tái đổ đầy với chỉ số đo trực tiếp áp lực tĩnh mạch, tuy nhiên thời gian này không đánh giá được mức độ nặng của bệnh lý tĩnh mạch.

Soi mao mạch

Soi mao mạch (Capillaroscopy) là kỹ thuật quan sát mao mạch nông bằng kính hiển vi có độ phóng đại cao. Các mao mạch này được soi trực tiếp qua một lớp dung dịch có độ khúc xạ thấp (V í dụ : Dầu soi kính). Các mao mạch chức năng là các cột máu nhìn thấy trong lúc soi. Trong lúc soi mao mạch, nên chụp và lưu trữ các hình ảnh để theo dõi tiến triển của bệnh.

Chỉ định chính của soi mao mạch là các bệnh lý mạch máu đầu chi (vascular acrosyndromes).

Vị trí soi là ở giường móng tay, khu vực này giới hạn bởi lớp biểu bì giữa móng tay và kéo lùi về vài mm phía đốt ngón tay.

Ưu điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, an toàn cho người bệnh và chi

phí không cao. Tuy nhiên, những bệnh nhân có chứng tăng sắc tố da, trang trí và sơn móng tay, những người lao động bằng tay nhiều, những người mắc bệnh hưng cảm rất khó khăn khi tiến hành soi mao mạch.