Nội dung

Lấy sỏi san hô mở rộng thận (bivalve) có hạ nhiệt

LẤY SỎI SAN HÔ MỞ RỘNG THẬN (BIVALVE) CÓ HẠ NHIỆT

 

Đại cương

Sỏi thận là bệnh lý phổ biến trong bệnh lý tiết niệu đặc biệt là ở nước ta do nằm trong khu vực vành đai của sỏi. Có nhiều phương pháp phẫu thuật cũng như can thiệp thủ thuật để điều trị sỏi tiết niệu. Phẫu thuật mở rộng bể thận lấy sỏi là một trong những phẫu thuật kinh điển và được áp dụng phổ biến.

Chỉ định

Sỏi lớn không thể lấy qua mở bể thận đơn thuần

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định tuyệt đối.

Chống chỉ định tương đối của phẫu thuật nói chung: Người bệnh già yếu, thể trạng kém, tình trạng toàn thân nặng nề… không chịu đựng được phẫu thuật

Chuẩn bị

Người thực hiện

Kíp mổ: một phẫu thuật viên chính và 2 bác sĩ phụ mổ, điều dưỡng dụng cụ

Bác sỹ gây mê và phụ mê

1 người dụng cụ chạy ngoài

Người bệnh

Làm bilan trước mổ đánh giá: chức năng thận, tính trạng nhu mô thận có sỏi, mức độ thiếu máu, các bệnh lý toàn thân.

Thụt tháo, test kháng sinh trước mổ

Giải thích cho người bệnh và người nhà cách thức mổ, những nguy cơ, biến chứng có thể xảy ra.

Phương tiện

Bộ dụng cụ phẫu thuật lấy sỏi thường quy

Ngoài ra cần thêm: Clamp mạch máu cuống thận: clamp nửa cong 2 chiếc

Đá lạnh Ringer lactat đập nhỏ (như ghép thận ).

Thời gian phẫu thuật

Tùy thuộc độ khó của phẫu thuật, kích thước vị trí của sỏi, có biến chứng trong mổ hay không, trung bình từ 90 đến 180 phút

Các bước tiến hành

Tư thế: nghiêng 90 độ về bên tổn thương, có độn gối dưới lưng

Vô cảm: Tê tủy sống hoặc mê nội khí quản

Kỹ thuật:

Rạch da sườn thắt lưng 12-15cm, có thể cắt xương sườn 12 hoặc không.

Bộc lộ vào khoang ngoài phúc mạc.

Tìm và lắc niệu quản.

Giải phóng và hạ thận.

Bộc lộ bể thận tối đa.

Bộc lộ cuống thận, rõ động mạch và tĩnh mạch thận.

Clamp động mạch thận.

Cho đá lạnh Ringer lactat vào phủ quanh bề mặt nhu mô thận để hạ nhiệt độ bề mặt thận xuống 40 C.

Mở bể thận và mở nhu mô về phía sỏi đủ rộng để có thể lấy được toàn bộ sỏi.

Lấy hết sỏi, tránh sót sỏi.

Bơm rửa thận.

Đặt sonde JJ niệu quản bàng quang.

Khâu cầm máu nhu mô thận.

Khâu kín bể thận và nhu mổ tránh dò nước tiểu.

Cầm máu kỹ.

Đặt dẫn lưu hố thận.

Đóng bụng.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi

Dấu hiệu chảy máu do mở nhu mô

Rò nước tiểu

Xử trí tai biến

Chảy máu: nếu ít điều trị nội khoa, nếu nội khoa không kết quả có thể can thiệp nút mạch hoặc phẫu thuật lại cầm máu.

Rò nước niểu: lưu dẫn lưu và JJ lâu ngày thông thường sẽ tự hết. Nếu không hết mổ lại đóng rò.