Nội dung

Nghiệm pháp đánh giá rối loạn nuốt tại giường cho người bệnh tai biến mạch máu não

Đại cương 

Rối loạn nuốt thường đi kèm các rối loạn thần kinh, nguyên nhân rối loạn nuốt hay gặp nhất là đột quỵ não (25% – 40% trường hợp). Hít phải dị vật vào phổi là biến chứng nặng nề nhất của những trường hợp không kiểm soát được rối loạn nuốt, làm tăng nguy cơ viêm phổi do hít gấp 3,17 lần. Phát hiện sớm rối loạn nuốt ở người bệnh đột quỵ não không những làm giảm nguy cơ gây viêm phổi do hít mà còn giảm nguy cơ suy dinh dưỡng, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị và giảm tỷ lệ tử vong. Sàng lọc rối loạn nuốt ở người bệnh đột quỵ não cấp là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất để phát hiện và kiểm soát các rối loạn nuốt tại đơn vị đột quỵ não. 

Chỉ định

Tầm soát chức năng nuốt thực hiện cho tất cả người bệnh thiếu máu não hay xuất huyết não trước khi cho ăn, uống nước hay thuốc.

Chống chỉ định

Người bệnh có Glasgow ≤ 11 điểm.

Tiền sử có bệnh lý gây rối loạn nuốt.

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 bác sĩ và 01 điều dưỡng. 

Phương tiện, dụng cụ, thuốc

01 máy theo dõi (monitoring) có gắn thiết bị đầu đo SpO2.

Bút xanh, đỏ, thước kẻ.

Huyết áp kế, ống nghe.

Khay chữ nhật, túi nilon.

2 cốc nước chín, bột ăn liền, bánh mỳ. 

Bát, thìa sạch.

1 khăn bông nhỏ, giấy lau miệng, gạc miếng, găng sạch.

Các dung dịch: dung dịch sát khuẩn tay nhanh, xà phòng rửa tay.

Phiếu ghi kết quả.

Người bệnh

Điều dưỡng thăm hỏi người bệnh, giới thiệu tên, chức danh của mình.

Thông báo, giải thích cho người bệnh những điều cần thiết. 

Kiểm tra mạch, nhiệt độ, huyết áp.

Vệ sinh sạch sẽ rồi lau khô vị trí lắp bộ phận nhận cảm SpO2 (nếu cần thiết).

Hồ sơ bệnh án

Có kèm theo phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Đối chiếu với hồ sơ bệnh án.

Thực hiện kỹ thuật

Rửa tay, đội mũ, đeo khẩu trang

Kiểm tra lại dụng cụ và mang đến bên giường người bệnh

Đặt máy theo dõi (monitoring) vào vị trí thuận lợi, dễ nhìn, chắc chắn

Để người bệnh ở tư thế thích hợp, an toàn

Giải thích, động viên người bệnh phối hợp khi tiến hành kỹ thuật

Kẹp hoặc dán bộ phận nhận cảm (sensor) ở đầu ngón tay, ngón chân, dái tai hoặc bất cứ tổ chức nào được tưới máu mà có thể gắn được

Quàng khăn bông quanh cổ người, đặt túi nilon nơi thích hợp

Điều dưỡng sát khuẩn tay, pha bột ăn liền đủ độ sánh, đi găng sạch

Điều dưỡng tiến hành nghiệm pháp: đánh giá tình trạng nuốt của người bệnh theo thang điểm GUSS (có sự giám sát của bác sĩ).

Bác sĩ và điều dưỡng tổng hợp kết quả vào phiếu đánh giá

Thu dọn dụng cụ, giúp người bệnh về tư thế thoải mái, rửa tay

Ghi phiếu theo dõi và chăm sóc

Ngày giờ thực hiện nghiệm pháp, kết quả đánh giá và chế độ ăn phù hợp cho người bệnh.

Theo dõi 

Theo dõi sát đáp ứng của người bệnh trong suốt quá trình đánh giá. Dừng ngay việc đánh giá nếu người bệnh có một trong bốn dấu hiệu của rối loạn nuốt. 

Ghi chú

Thang điểm guss (gugging swallowing screen)

Lần 1: đánh giá gián tiếp 

Cho người bệnh tự làm sạch họng bằng cách nuốt nước bọt thành công hoặc tự nuốt trôi 1ml nước lọc, nếu thành công chuyển tiếp sang lần 2.

TT

ĐÁNH GIÁ

 

Không

1

Người bệnh tỉnh táo

1

 

0

2

Ho và khạc bình thường (BT)

1

 

0

3

Nuốt nước bọt bình thường

1

 

0

4

Nuốt nước bọt khó – chảy dãi

0

 

1

5

Thay đổi giọng nói, nói khan sau nuốt nước bọt

0

 

1

 

TỔNG SỐ ĐIỂM

 

điểm

 

Lần 2: đánh giá trực tiếp theo bảng

TT

CÁC NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

 

THỨC ĂN

 

Đặc

Lỏng

Rắn

1

NUỐT

Không

0

0

0

Chậm

1

1

1

Bình thường

2

2

2

2

HO

0

0

0

 

 

 

 

 

 

Không

1

1

1

3

CHẢY DÃI

0

0

0

Không

1

1

1

4

THAY ĐỔI

GIỌNG

0

0

0

Không

1

1

1

 

CHO ĐIỂM

1-4 điểm: dừng

1-4 điểm: dừng

1-4 điểm: dừng

5 điểm: tiếp bước 2

5 điểm: tiếp bước 3

5 điểm: bình thường

 

TỔNG SỐ ĐIỂM

 

15 điểm

 

Tổng điểm sau 2 lần đánh giá: 20 điểm

0-9    : khó nuốt nặng                  10-14: khó nuốt trung bình

15-19: khó nuốt nhẹ                    20: nuốt bình thường

Bốn dấu hiệu của rối loạn nuốt

Ho và/hoặc giảm hoặc mất khả năng làm sạch khoang miệng (chủ động) 

Nuốt nước bọt khó khăn hoặc không thể thực hiện được

Chảy nước dãi bên khoé miệng hoặc chảy dãi liên tục

Thay đổi giọng nói sau khi nuốt nước bọt hoặc giọng nói bất thường liên tục

Tài liệu tham khảo

Lê Văn Thính và cs (2010). “Tai biến mạch máu não: chẩn đoán và điều trị”. Nhà xuất bản Y học.

Nguyễn Thị Thu Hiền (2011). “Áp dụng quy trình chăm sóc người bệnh tai biến mạch máu não trong giai đoạn cấp tại khoa Thần kinh Bệnh viện Bạch Mai”. Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng Bệnh viện Bạch Mai lần thứ 3 (2011), Tr 66-75.

Hinchey, JA et al (2005). “Formal dysphagia screening protocols prevent pneumonial”. Stroke 2005; 36:1972-1976

Michaela Trapl, SLT, MSc; Michael Brainin, MD (2007). “Dysphagia bedside screening for acute stroke patients – The Gugging Swallowing Screen”. Stroke; 38-2948.

Swallowing problems”. Stroke Northumbria: Stroke care guide-Professional version, p 23-30. May 2003.