Nội dung

Nghiệm pháp sinh thromboplastin

NGHIỆM PHÁP SINH THROMBOPLASTIN

(Thromboplastin Generation Test: TGT)

 

NGUYÊN LÝ

Sử dụng huyết tương đã được hấp phụ Al(OH)3 cung cấp các yếu tố V, VIII và huyết thanh cung cấp các yếu tố IX,X, XI, XII cùng với sự có mặt của cephalin (yếu tố 3 tiểu cầu) để tiến hành đánh giá khả năng tạo thromboplastin nội sinh, qua đó phân biệt sự bất thường con đường đông máu nội sinh do thiếu hụt nhóm yếu tố V, VIII hay nhóm yếu tố IX, X, nhóm yếu tố XI, X.

CHỈ ĐỊNH

Tất cả những trường hợp bất thường đường đông máu nội sinh.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện:

01 kỹ thuật viên xét nghiệm; 01bác sĩ xét nghiệm Huyết học.

Phương tiện, hóa chất

Tủ lạnh;

Máy ly tâm;

Bình cách thủy 37oC;

Đồng hồ bấm giây;

Pipette: 50µl,100 µl, 1.000 µl;

Bơm kim tiêm nhựa lấy máu;

Bông, cồn sát trùng, dây garo;

Ống nghiệm tan máu kích thước 75 x 9,5mm;

Ống nghiệm plastic có chống đông citrat natri 3,2% hoặc 3,8%;

Nước muối sinh lý 0,9%;

Đệm glyoxalin;

Huyền dịch nhôm: Al(OH)3;

Canxi M/40;

Cephalin kaolin.

Người bệnh

Không cần chuẩn bị gì đặc biệt.

Hồ sơ bệnh án

Chỉ định xét nghiệm được ghi rõ trong bệnh án; Giấy chỉ định xét nghiệm ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: họ tên, tuổi, gường bệnh, khoa phòng, chẩn đoán, điều trị.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Garo, sát trùng, lấy khoảng 5ml máu người bệnh, trong đó 2ml trộn đều máu với chât chống đông citrate natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu, ly tâm mạnh để thu huyết tương nghèo tiểu cầu; 3ml còn lại cho đều vào 2 ống thủy tinh, đặt ở bình cách thủy 37oC để thu huyết thanh;

Garo, sát trùng , lấy khoảng 5ml máu chứng (người bình thường), trong đó 2ml trộn đều máu với chât chống đông citrate natri 3,2% hoặc 3,8% theo tỷ lệ 1 thể tích chống đông trộn với 9 thể tích máu, 3ml còn lại cho đều vào 2 ống thủy tinh, đặt ở bình cách thủy 37oC để thu huyết thanh chứng;

Sau khi ly tâm mạnh để thu huyết tương chứng nghèo tiểu cầu, tiến hành hút bởi huyền dịch nhôm;

Mẫu huyết tương chứng sau khi hút bởi huyền dịch nhôm, được pha loãng ở nồng độ 1/5 bằng nước muối sinh lý 0,9%;

Mẫu huyết thanh chứng được pha loãng ở nồng độ 1/10 bằng đệm glyoxaline;

Chuẩn bị 1 dãy các ống nghiệm tan máu, cho sẵn 0,2 ml canxi clorua

M/40, đặt ở bình cách thủy 37oC;

Trong 1 ống nghiệm tan máu khác, cho vào:

0,4 ml huyết tương đã hấp phụ nhôm, 0,4 ml huyết thanh, 0,4 ml cephalin;

Đặt ở bình cách thủy 37oC trong 30 giây;

Cho thêm 0,4ml canxi clorua M/40, khởi động đồng hồ ngay;

Ở thời điểm 50 giây, hút 0,1ml ở ống hỗn dịch trên, cho vào ống đã có sẵn 0,2ml canxi clorua M/40 đang đặt ở bình cách thủy 37oC;

Ở thời điểm 60 giây, cho thêm 0,2ml huyết tương cơ chất vào ỗng vừa chuẩn bị ở bước 4, khởi động đồng hồ bấm giây, ghi thời gian đông.

Tiếp tục lặp lại bước 4 và 5 ở những khoảng thời gian nhất định.

Kỹ thuật này được thực hiện 4 lần với các thành phần sau:

Huyết tương Huyết thanh

Bình thường + Bình thường

Bình thường + Bệnh

Bệnh + Bình thường

Bệnh + Bệnh

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Kết quả: ghi rõ bất thường đông máu nội sinh do thiếu hụt nhóm yếu tố nào: V và VIII hay IX và X hoặc XI và XII tùy theo kết quả, cụ thể:

Huyết tương hấp phụ

Huyết thanh

Kết quả

Nhận định

Bình thường

Bệnh

Kéo dài

Thiếu hụt yếu tố IX hoặc X

Bệnh

Bình thường

Kéo dài

Thiếu hụt yếu tố V hoặc VIII

Bệnh

Bệnh

Kéo dài

Thiếu hụt yếu tố XI hoặc XII

Điền đầy đủ ngày, tháng năm, kỹ thuật viên tiến hành và bác sĩ nhận định kết quả xét nghiệm ký tên.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Tách huyết thanh chứng và bệnh khi ống máu đông chưa đủ thời gian để

4 giờ ở bình cách thủy 37oC;

Huyết tương cơ chất không đảm bảo chất lượng.