Nội dung

Nguyên tắc sử dụng kháng sinh trong nhi khoa

NGUYÊN TẮC SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG NHI KHOA

 

Đại cương

Định nghĩa: 

Kháng sinh là những chất do vi sinh vật tiết ra, những hoạt chất hóa học bán tổng hợp hoặc tổng hợp có khả năng đặc hiệu kìm hãm sựphát triển hoặc tiêu diệt được các vi sinh vật khác với nồng độ rất thấp 

Các loại kháng sinh

Với định nghĩa trên, ngày nay kháng sinh được sắp xếp theo các nhóm sau:

Kháng sinh kháng vi khuẩn

Kháng sinh kháng vi rút

Kháng sinh kháng nấm

Kháng sinh kháng Mycobacteria

Kháng sinh kháng ký sinh trùng

Các loại thuốc khác được coi như kháng sinh 

 Các sản phẩm sinh học có đặc tính miễn dịch như: globulin miễn dịch chống virus viêm gan B (Hep B-Hyper immuneglobulin); Chống virus dại (Intravenous immune globulinPalivizumabRabies); Chống độc tố uốn ván (Hyper immune globulinTetanus) v.v.

Bài viết này sẽ trình bày riêng về nguyên tắc sử dụng kháng sinh chống vi khuẩn trong lĩnh vực Nhi khoa

Dược động học, dược lực học của các loại kháng sinh đọc “Dược lý học”

Các loại kháng sinh kháng vi khuẩn

Nhóm beta-lactams

Đặc điểm phân tử cơ bản là có vòng Beta-lactam hoạt hoá tác động lên thành tế bào 

Bao gồm:

Penicillins  

Cephaloprins (4 thế hệ)

Chú ý: là nhóm kháng sinh chủ chốt, nhiều loại có phổ rộng, được dùng khá rộng rãi – nhưng` cần chú trọng tới phản ứng sốc phản vệ.

Dựa theo phổ tác dụng, các cephalosporin đến nay được chia thành 4 thế hệ sau:

*.Thế hệ 1: 

Đường uống (PO): Cephalexin, cephadroxil, cephradin…

Đường tiêm bắp và tĩnh mạch (IM, IV): Cefazolin, cephalotin, cephapirin…

*.Thế hệ 2:

Đường uống: Cefaclor; Cefprozil 250-500mg ; Cefpodoxime ; Loracarbef …

Đường tiêm: Cefamandole (IV/IM); Cefuroxime (IV/IM); Cefoxitin

(IV/IM); Cefotetan (IV/IM); Cefmetazole (IV)…  

*.Thế hệ 3:

Đường tiêm – bắp và tĩnh mạch: Cefotaxime1-2gm; Ceftriaxone; Ceftizoxime; Ceftazidime; Cefoperazone.  

Đường uống: Cefixime.  

 *.Thế hệ 4 – cả tiêm và uống: Cefipime. 

Dược động học (Pharmacokinetics) của các Cephalosporines:

Thường phân bổ tốt tới tổ chức phổi, thận, đường tiết niệu, các bao hoạt dịch, màng phổi, màng tim…

Một số Cephalosporin thế hệ 3 ngấm tốt vào dịch não tủy đủ yêu cầu cho điều trị viêm màng não nhiễm khuẩn là: cefotaxime, ceftriaxone, và ceftazidime.

Thải trừ chủ yếu qua thận; ngoại trừ một số ít còn thải trừ qua đường mật như cefoperazone và ceftriaxone.  

 Chỉ định điều trị cơ bản (general clinic uses): 

Các Cephalosporin thế hệ 1 và 2 chủ yếu sử dụng điều trị cho các bệnh nhiễm khuẩn mắc phải tại cộng đồng.

Những Cephalosporin thế hệ sau (3 và 4) với phổ tác dụng chống vi khuẩn gram âm tốt hơn thường được dùng cho các nhiễm trùng mắc phải tại bệnh viện hoặc các nhiễm trùng tại cộng đồng nặng hoặc phức tạp.

Các chú ý về tác dụng phụ của nhóm Cephalosporin: các phản ứng dị ứng biểu hiện bằng các sẩn ngứa, sốt, tăng bạch cầu a xít (có thể gặp tới 1-3%); đôi khi viêm thận kẽ (interstitial nephritis).  

Cần chú ý là 1-7% bệnh nhân dị ứng với penicillin sẽ có phản ứng với các cephalosporin. Bởi vậy, các Cephalosporins phải chống chỉ định với bệnh nhân có phản ứng dị ứng tức thời với penicillins (như: sốc phản vệ, co thắt phế quản, hạ huyết áp.v.v.).

Tuy nhiên, nhóm Cephalosporins có thể sử dụng một cách thận trọng với những bệnh nhân chỉ có phản ứng chậm và nhẹ với penicillin.

 + Viêm tắc mạch (Thrombophlebitis – có thể gặp từ 1-5%).              

Các KS nhóm Carbapenem (Cơ chế tác dụng cũng ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn)

Nhóm 1: bao gồm các Carbapenems phổ rộng nhưng chỉ có tác dụng hạn chế với các trực khuẩn gram âm không lên men, thích hợp với các bệnh nhiễm trùng tại cộng đồng (đại diện là ertapenem). 

Nhóm 2: bao gồm các Carbapenems phổ rộng có tác dụng mạnh mẽ với các trực khuẩn gram âm không lên men, thích hợp với các bệnh nhiễm trùng tại bệnh viện (đại diện là imipenem và meropenem). 

Nhóm 3: bao gồm các Carbapenems phổ rộng có tác dụng mạnh tới tụ cầu vàng kháng Methicillin (methicillin-resistant Staphylococcus aureus).

Trên thực tế, các sản phẩm hay dùng nhất của nhóm nay là: Meropenem, Imipenem + Cilastin (Tienam) 

Tuy nhiên, việc sử dụng nhóm kháng sinh đặc biệt này cần hết sức chú ý:

Sử dụng hợp lý (Appropriate use)

Chỉ định Meropenem, Imipenem + cilastin khi:

Điều trị các nhiễm trùng bệnh viện trên các bệnh nhân đặc biệt nặng hoặc nằm tại khoa điều trị tích cực.

Khi thất bại với các kháng sinh đầu tiên chống nhiễm trùng do vi khuẩn gram âm (Gram-negative bacterial – GNB).

Sử dụng ngay từ đầu chỉ khi kết quả cấy vi khuẩn và kháng sinh đồ chỉ nhạy cảm với chúng.

Điều trị các nhiễm trùng kéo dài do trực khuẩn mủ xanh đa kháng kháng sinh (chronic multiresistant pseudomonal infections).

Trong những trường hợp nhiễm trùng bệnh viện nặng, nhiễm trùng khoang phúc mạc, viêm màng não có giảm bạch cầu hạt.

Aminoglucosides

Là nhóm kháng sinh tác động lên sựtổng hợp Protein của vi khuẩn

Tác dụng chủ yếu lên các trực khuẩn Gr(-)

Ít khi dùng đơn độc; thường phối hợp với nhóm Beta-lactam như

Penicillin và Ampicillin, các thuốc kháng lao…

Cần chú ý tới độc tính lên thính giác và thận 

Cơ chế tá c dụ ng: Ức chế tổng hợp Protein của vi khuẩn Bao gồm:

Streptomycin

Gentamycin 

Kanamycin 

Amykacin 

Neomycin

Neltimycin 

Tobramycin 

Spectinomycin 

Flamycetin

Macrolides

Cơ chế tá c dụng: Gắn vào tiểu phần 50s của nhóm Ribosom vi khuẩn, cản trở tạo chuỗi đa peptid (ngăn cản chuyển vị của ARN) của vi khuẩn.

Erythromycin: Thường dùng điều trị các nhiễm trùng do Campylobacter, Mycoplasma pneumonia, ho gà, clamydia…

Clarithromycin: Tác dụng tốt hơn, hấp thu qua đường tiêu hoá tốt hơn Erythromycin. Ngoài ra còn có tác dụng tốt với Mycobacterium Avium, H. pylori, H. Influenza.

Azithromycin: Đặc biệt tác dụng tốt hơn với H. Influenza, có thể dùng 1 lần/ ngày với liều ngắn ngày 

Roxithromycin: Tương tựAzithromycin  

Chloramphenicol

Cơ chế tá c dụ ng: Ức chế tổng hợp Protein của VK

Tác dụng với VK Gr (-), VK yế m khí

Hấp thu tốt theo đường tiêu hóa  

Ngấm tốt vào màng não. Chú ý độc tính với tủy xương  

Tetracyclines

Cơ chế tác dụng: Ức chế tổng hợp Protein của VK. Tác dụng tốt lên các loại cầu khuẩn, Ricketsia, Mycoplasma, Spirochaetes (Treponema Pallidum), Chlamydia…

Độc với gan, thậ n, men răng trẻ nhỏ

Các sản phẩm chính:

+ Tetracycline

+ Doxycycline  

+ Minocycline

Glucopeptides

Cơ chế tác dụng: Tác động lên vách vi khuẩn.

Tác dụng tốt với các vi khuẩn Gr (+), đặc biệt cầu khuẩn kháng Methicillin (Oxa. Cloxacillin)

Độc với thận, dị ứng da…

Sản phẩm chính:

Vancomycin 

Teicoplanin

Quinolones

Cơ chế tác dụng: Ức chế SX DNA và cả RNA (gián tiếp tới tổng hợp Protein của vi khuẩn)

Tác dụng tốt với nhiều loại vi khuẩn – kể cả vi khuẩn yê ́m khí – trừ TT mủ xanh  

Có 4 thế hệ Quinolones, những thế hệ sau phổ kháng khuẩn rộng hơn.

Các kháng sinh khác

Clindamycin  

Cotrimoxazole (Trimethoprim + Sulphamethoxazole)

Methronidazole  

Nitrofurantoin  

Rifampicine  

Fosfomycin  

Fusidic Aci