Đại cương
Tiêm cầm chảy máu trong nội đại tràng là một phương pháp phổ biến.
Chỉ định
Cắt polyp
Cầm máu ổ loét, chân polyp chảy máu
Chống chỉ định
Chống chỉ định tuyệt đối
Nghi ngờ thủng ruột, viêm phúc mạc
Viêm đại tràng cấp tính
Trụy tim mạch, hô hấp không ổn định
Chống chỉ định tương đối
Giảm tiểu cầu nặng hoặc các bệnh lí khác gây chảy máu
Nhiễm trùng máu
Tiền sử mới phẫu thuật ống tiêu hóa
Giãn ruột do ngộ độc, tắc ruột
Phình động mạch chủ bụng
Chuẩn bị
Người thực hiện quy trình kỹ thuật
Nhóm nội soi (01 bác sĩ và 03 điều dưỡng), nhóm gây mê (01 bác sĩ và 02 kỹ thuật viên gây mê).
Phương tiện
01 hệ thống nội soi tiêu hóa trên kèm theo các dụng cụ can thiệp như kim cầm máu, đầu đốt nhiệt, lọng cắt polyp, 01 máy thở và phương tiện gây mê hồi sức.
Người bệnh
Khám lâm sàng, khai khác tiền sử nội soi, phẫu thuật, giải thích nguy cơ, làm sạch đại tràng.
Hồ sơ bệnh án
Phiếu chỉ định nội soi tiêu hóa đại tràng cầm máu, giấy cam đoan, 01 bệnh án kèm theo bộ xét nghiệm thông qua mổ (nếu là nội soi can thiệp) hoặc kết quả khám tai mũi họng (nếu là nội soi chẩn đoán) và các xét nghiệm khác (nếu có).
Các bước tiến hành
(thời gian khoảng 60-90 phút/1 người bệnh)
Kiểm tra hồ sơ:
15 phút
Kiểm tra người bệnh:
15 phút
Thực hiện kỹ thuật:
30-60 phút
Tiến hành gây mê toàn thân.
Tiến hành nội soi đại tràng tìm vị trí, nguyên nhân gây chảy máu.
Kỹ thuật nội soi đại tràng:
Đặt người bệnh nằm nghiêng trái, cằng chân vuông góc với đùi, đùi vuông góc với bụng. Thăm khám hậu môn trực tràng.
Bôi trơn (gel KY) vào hậu môn. Kéo mông phải lên, đẩy đèn nội soi vào trực tràng. Bơm hơi, quan sát niêm mạc trực tràng và ba nếp gấp hình mặt trăng. Động tác quặt ngược nên hạn chế ở trẻ em do có thể gây vỡ trực tràng.
Đẩy máy nội soi đến khi nhìn thấy hình vòng cung bên trái (góc nối giữa trực tràng và đại tràng sigma), chỉnh đèn nội soi áp sát góc này.
Quay máy nội soi 90 ngược chiều kim đồng hồ kết hợp với điều khiển Up và đẩy nhẹ, sẽ quan sát thấy lòng đại tràng sigma.
Tiếp tục đẩy máy nội soi men theo bờ trái đại tràng sigma sẽ quan sát thấy vòng cung bên trái (góc lách), thường máy nội soi đã luồn vào đại tràng khoảng 70cm và tạo xoắn alpha.
Quay máy nội soi theo chiều kim đồng hồ 180 và rút máy nội soi ra khoảng 20-30cm, nhưng vị trí đèn nội soi trong đại tràng vẫn không thay đổi. Lúc này, máy nội soi đã được làm thẳng.
Tiếp tục đẩy máy nội soi trong lòng đại tràng ngang sẽ quan sát thấy hình vòng cung hoặc hình núm ở bên phải (góc gan).
Quay máy nội soi theo chiều kim đồng hồ kèm theo hút hơi và dùng điều khiển Down kết hợp R đồng thời rút ống nội soi 1-2cm sẽ quan sát thấy manh tràng.
Thận trọng: người bệnh đã phẫu thuật tiểu khung hoặc đại tràng, viêm túi thừa, đại tràng quá dài, người bệnh béo hoặc quá gầy bé.
Nếu đại tràng bẩn: ngừng nội soi, phải bơm rửa sạch để quan sát.
Trường hợp khó: có thể thay đổi tư thế người bệnh hoặc ép bụng hoặc tháo cuộn theo chiều ngược lại.
Kỹ thuật tiêm :
Tiêm Epinephrine: Tổng liều tiêm từ 5-10ml dung dịch 1/10000, tiêm tại 4 góc của tổn thương đang chảy máu. Phương pháp này áp dụng cho tổn thương chảy máu nhẹ hoặc hỗ trợ trước khi bắn clip hoặc đốt.
Theo dõi
Theo dõi biểu hiện: toàn trạng, tim mạch, hô hấp, tri giác, ỉa máu, đau bụng, chướng bụng, …
Xử trí tai biến
Chảy máu: Cầm máu qua nội soi, mời hội chẩn ngoại và hồi sức cấp cứu, xét nghiệm máu nếu diễn biến nặng.
Thủng: kẹp clip và mời hội chẩn ngoại, chụp X quang, siêu âm.
Ghi chú
Không đẩy máy nội soi khi không quan sát được hoặc có sức cản.
Tai biến chảy máu, thủng ruột có thể xuất hiện ngay lập tức hoặc sau 5-7
ngày.
Tài liệu tham khảo
Gershman G (2012). “Therapeutic upper GI endoscopy”, Practical pediatric gastrointestinal endoscopy, (2), 82-103.
Gershman G (2012), “Polypectomy”, Practical pediatric gastrointestinal endoscopy, 2(1), 132-139.
Thomson M (2008), “Ileocolonoscopy And Enteroscopy”, Pediatric gastrointestinal desase, 2(1), 1291-1308.