Nội dung

Nội soi đại trực tràng toàn bộ ống mềm có sinh thiết

Định nghĩa

Soi đại tràng là một kỹ thuật đưa một ống soi mềm qua hậu môn đi ngược lên đến manh tràng để quan sát toàn bộ niêm mạc đại tràng. Nếu cần thiết có thể tiến hành sinh thiết tổn thương ở đại tràng và một số thủ thuật như cắt polyp, lấy dị vật, tiêm cầm máu.

Chỉ định

Nội soi đại tràng chẩn đoán

Người bệnh có tiền sử gia đình có người bị mắc ung thư đại tràng.

Đi ngoài phân đen (soi dạ dày bình thường)

Thiếu máu chưa rõ nguyên nhân

Test tìm hồng cầu trong phân dương tính

Iả chảy kéo dài chưa rõ nguyên nhân

Iả chảy cấp tính

Rối loạn phân

Rối loạn đại tiện

Kiểm tra những bất thường trên phim X quang khung đại tràng

Đau bụng không rõ nguyên nhân

Xuất huyết tiêu hóa thấp không rõ nguyên nhân

Soi kiểm tra định kỳ người bệnh có polyp, ung thư đại trực tràng

Bệnh túi thừa

Các bệnh viêm đại tràng.

Nội soi đại tràng điều trị

Cắt polyp

Lấy dị vật

Cầm máu

Nong chỗ hẹp

Điều trị xoắn đại tràng

Nội soi đại tràng theo dõi

Sau cắt polyp

Có loạn sản nặng

Chống chỉ định

Thủng đại tràng

Viêm phúc mạc

Suy tim

Người bệnh nhồi máu cơ tim mới

Mới phẫu thuật ở đại tràng, mổ ở tiểu khung

Phình lớn động mạch chủ bụng

Bệnh túi thừa cấp tính

Người bệnh có tắc mạch phổi

Tình trạng sốc

Người bệnh đang có thai (3 tháng đầu và 3 tháng cuối)

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 Bác sĩ đã được đào tạo về nội soi đại tràng và đã được cấp chứng chỉ nội soi.

02 điều dưỡng

Phương tiện

01 máy nội soi đại tràng ống mềm có video hoặc không có video, có chiều dài 130 – 140cm hoặc 165 – 180cm.

01 kìm sinh thiết phù hợp với kênh sinh thiết của máy.

Overtube

Thuốc nhuộm màu để phát hiện tổn thương nghi ngờ: xanh methylene, Indigocarmin.

Thuốc tiền mê: Seduxen 10mg, Hypnovel 2,5 – 5mg

Người bệnh

Chế độ ăn:

Ngừng các thuốc có chứa sắt 3 – 4g/ ngày trước soi

Ăn chế độ ăn không có chất xơ 1 ngày trước soi

Làm sạch đại tràng bằng hai cách:

Dùng thuốc nhuận tràng: Có nhiều loại thuốc nhưng hiện nay dùng Fortrans, Fleed.

Dùng 3 gói thuốc pha vào 3 lít nước đun sôi để nguội uống trước khi soi 6 giờ.

Chú ý: Nếu người bệnh có bán tắc hay tắc ruột không dùng thuốc nhuận tràng.

Phương pháp thụt rửa: Nếu người bệnh không uống được thuốc nhuận tràng hoặc người bệnh có bán tắc ruột, thụt sạch 3 lần trước khi soi.

Chú ý: Đối với người bệnh bị táo bón cần dùng thuốc nhuận tràng 3 ngày trước khi soi: Forlax, Duphalac theo liều khuyến cáo.

Hỏi kỹ tiền sử dị ứng với các thuốc tiền mê, giảm đau, giảm nhu động.

Người bệnh ký vào giấy đồng ý soi.

Hồ sơ bệnh án

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ

Kiểm tra người bệnh

Thực hiện kỹ thuật

Nguyên tắc chung

Bơm hơi vừa đủ và hút hơi thừa để tránh trướng hơi.

Đưa đèn vào nhẹ nhàng và chỉ đưa máy khi đã nhìn rõ đường.

Phải rút bớt máy và làm ngắn lại mỗi khi có thể thực hiện được.

Khi khó đưa máy phải thay đổi tư thế người bệnh.

Kỹ thuật soi

Tư thế người bệnh: nằm ngửa hoặc nghiêng trái.

Bước đầu tiên: thăm dò hậu môn, trực tràng rồi đưa đèn vào sau khi đã bôi trơn bằng lidocaine hoặc silicone, KY.

Đưa máy qua trực tràng: ít gặp khó khăn.

Đưa máy qua đại tràng Sigma: có hai kiểu cuộn:

Cuộn α: khi đầy máy, máy tiến lên cao, ra phía trước trực tràng, sau đó lại vòng xuống và ra sau. Phải hút hơi và quay đèn theo chiều kim đồng hồ hoặc ngược lại và hút hơi.

Cuộn kiểu γ: thay đổi tư thế hút hơi và ép vào vùng hố chậu trái, bình thường góc trái cách hậu môn 40-70cm.

Đưa máy qua góc lách: niêm mạc đại tràng vùng góc lách nhận biết dễ qua nội soi, khi khó đẩy đèn phải rút đèn quay ngược kim đồng hồ hoặc thay đổi tư thế.

Qua đại tràng ngang: khi đoạn này quá dài phải hút bớt hơi và ép bụng ở vùng đại tràng Sigma.

Tới manh tràng: hút bớt hơi và ép vào vùng đại tràng ngang hoặc đại tràng Sigma, đại tràng góc lách và giữa bụng.

Qua van Bauhin: hướng đầu đèn xuống sâu hơn vị trí của van, sau đó bơm hơi căng manh tràng, rồi rút đèn lên tới mép van. Bơm hơi căng để mở lỗ van và đẩy đèn vào hồi tràng để nhận biết hồi tràng.

Rửa tổn thương khi phân hay chất bẩn làm che lấp tổn thương.

Tiến hành nhuộm mau bằng Indigocarmin hay xanh methylen với tổn thương nghi ngờ.

Sinh thiết với tổn thương nghi ngờ: viêm loét, loạn sản, polyp.

Theo dỗi

Người bệnh trong và sau khi quá trình soi được theo dõi liên tục trên monitoring về tình trạng huyết động và độ bão hòa oxy.

Nếu người bệnh có dùng thuốc tiền mê theo dõi cho tới lúc tỉnh hoàn toàn.
Theo dõi mạch huyết áp và những triệu chứng như: đau bụng, trướng bụng, buồn nôn.

Người bệnh có làm thủ thuật cần được theo dõi các triệu chứng báo động: đau bụng, ỉa ra máu.

Tai biến và xử trí

Thủng đại tràng:

Hay gặp nhất (0,14% – 0,2%)

Vị trí hay thủng: đại tràng Sigma.

Điều trị ngoại khoa là chính.

Điều trị bảo tồn trong trường hợp đại tràng chuẩn bị rất sạch: hút sạch dịch, kháng sinh, nuôi dưỡng đường tĩnh mạch. Theo dõi sát để phẫu thuật kịp thời.

Nhiễm khuẩn huyết:

Kháng sinh dự phòng ở người bệnh có nguy cơ cao: người bệnh phải thay van nhân tạo, người bệnh có suy giảm miễn dịch, xơ gan cổ trướng.

Trướng hơi nhiều:

Hút hết hơi.

Phản xạ dây x:

Atropin.

Tài liệu tham khảo

Jonathan Cohen. (2007). Colon. 121-164. Advanced Digestive Endoscopy

Wilcox CM., Munoz-Navas Miguel., Sung JJY.( 2008). Atlas of clinical gastrointestinal endoscopy. Saunders Elsevier

Jerow D., Way MD., Dogulas KR et al ( 2009). Colonoscopy. Willey Blackwel

DanL Longo, AS.Fauci (2010). Harrisons Gastroenterology and Hepatology.