Nội dung

Nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng có dùng thuốc tiền mê

Định nghĩa

Soi thực quản – dạ dày – tá tràng tiền mê là đưa ống soi dạ dày qua đường miệng vào thực quản rồi xuống dạ dày và tá tràng nhằm mục đích chẩn đoán và điều trị những bệnh lý của thực quản, dạ dày và tá tràng khi người bệnh trong tình trạng tiền mê.

Chỉ định

Đau thượng vị, nôn không rõ nguyên nhân, hội chứng trào ngược

Thiếu máu, gầy sút cân

Nôn máu, đi ngoài phân đen

Giun chui ống mật

Đau ngực sau khi đã kiểm tra tim mạch bình thường

Nuốt nghẹn

Hội chứng kém hấp thu

Tiền sử dùng thuốc chống viêm, giảm đau

Cắt 2/3 dạ dày sau 10 năm

Xơ gan

Bệnh polyp gia đình

Bệnh Crohn

Chống chỉ định

Chống chỉ định tuyệt đối

Bệnh nhược cơ

Ứ đọng đờm, suy hô hấp

Nhiễm độc rượu cấp

Glaucom góc đóng

Các trường hợp chống chỉ định của nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng.

Chống chỉ định tương đối

Bệnh phổi mạn tính

Chấn thương sọ não, tăng áp lực nội sọ

Nhịp tim chậm

Trầm cảm

Có thai

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 bác sĩ chuyên khoa nội soi tiêu hóa, 02 điều dưỡng

Phương tiện

Máy nội soi thực quản – dạ dày – tá tràng ống mềm, loại cửa sổ thẳng và các dụng cụ đi kèm máy nội soi

Nguồn sáng

Máy hút

Máy monitor theo dõi nhịp tim, huyết áp, SpO2

Hệ thống thở oxy kính, mặt nạ oxy, bóng Ambu

Dịch truyền Natriclorua 0,9%, Glucose 5%

Thuốc:

Midazolam, ống 5mg/ 1ml

Fentanyl, ống 100 mcg/2ml

Naloxon, Atropin ống 0,25mg

Người bệnh

Nhịn ăn tối thiểu 6 giờ trước nội soi. Người bệnh phải được giải thích kỹ về lợi ích và tai biến của thủ thuật và đồng ý soi.

Nếu người bệnh nội trú phải có bệnh án.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ bệnh án nếu người soi là người bệnh nội trú.

Kiểm tra người bệnh đúng họ tên, tuổi, giới, địa chỉ.

Thực hiện kỹ thuật.

Chuẩn bị và kiểm tra máy soi.

Người bệnh được đặt đường truyền tĩnh mạch ngoại biên bằng Natriclorua 0,9% hoặc Glucose 5%, thở oxy kính 3l/ phút, mắc monitor theo dõi.

Người bệnh nằm ngiêng trái. Đặt ống ngậm miệng vào giữa hai cung răng và bảo người bệnh ngậm chặt.

Tiêm thuốc cho người bệnh 3 – 4 phút trước khi nội soi.

Midazolam: tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 30 giây với liều 0,05 – 0,1mg/kg. Liều có thể tới 0,15 – 0,2 mg/kg. Nếu không đạt kết quả có thể lặp lại sau 2 phút.

Fentanyl:50 – 100 mcg trong 1 – 2 phút. Liều tối đa là 8 ml.

Tiếp tục cho dịch truyền tĩnh mạch chảy với tốc độ LX giọt/ phút.

Khi người bệnh đã nhắm mắt, mất phản xạ mắt – mi, đưa máy soi qua miệng, họng vào thực quản, dạ dày, tá tràng bơm hơi và quan sát.

Rút máy và tẩy uế, khử khuẩn máy soi theo đúng quy định sau:

Rửa máy:

Dùng 500 ml dung dịch xà phòng trung tính 0,5 %, van bơm tăng cường để rửa sạch phần ngoài của máy và các đường bên trong máy.

Thử hơi:

Dùng dụng cụ thử hơi kèm máy soi để xem vỏ cao su của máy có bị rách không, nếu rách không được ngâm máy vào dung dịch tẩy uế mà phải gửi máy đi sửa ngay.

Tẩy uế: chỉ tiến hành khi máy soi không bị rách.

Dùng 5 lít xà phòng trung tính 0,5%, bàn chải, van ba chiều để tẩy uế.

Ngâm toàn bộ máy vào dung dịch tẩy uế, dùng bàn chải, van ba chiều để rửa sạch phần ngoài và các đường bên trong của máy.

Sát khuẩn:

Dùng 5 lít dung dịch sát khuẩn Glutaraldehyd 2%, van ba chiều để sát khuẩn máy.
Ngâm toàn bộ máy vào dung dịch sát khuẩn để rửa sạch các đường bên trong của máy.

Sấy khô máy: dùng van bơm tăng cường, bộ phận bơm khí của nguồn sáng, máy hút để làm khô các đường bên trong của máy trước khi cất máy

Tháo dây oxy, máy theo dõi. Chuyển người bệnh ra phòng hồi tỉnh nằm theo dõi tiếp đến khi người bệnh tỉnh hoàn toàn.

Theo dõi

Nhịp tim chậm

Suy hô hấp

Người bệnh không được vận hành máy móc, lái xe trong vòng ít nhất 12 giờ sau khi dùng thuốc.

Tai biến và xử trí

Các tai biến do dùng thuốc tiền mê:

Nhịp tim chậm dưới 50 lần/ phút. Tiêm Atropin 0,25 mg 1 ống dưới da hoặc tĩnh mạch chậm.

Suy hô hấp: tiến hành bóp bóng oxy qua ambu và tiêm Naloxon 0,5 mcg/ kg.

Các tai biến khác và xử trí giống nội soi dạ dày thông thường.

Tài liệu tham khảo

Soi dạ dày – tá tràng. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật bệnh viện Tập I. Nhà xuất bản Y học 1999, 506 -507.

Phạm Thị Bình. Soi dạ dày – tá tràng. Ứng dụng nội soi trong chẩn đoán và điều trị bệnh lý tiêu hóa. Bệnh viện Bạch Mai. 2001, 14 – 30.

Mark Topazian. Upper endoscopy. Harrison,s Gastroenterology and Hepatology.
2010: 94.