Nội dung

Phẫu thuật chỉnh gù cột sống ngực qua đường sau

PHẪU THUẬT CHỈNH GÙ CỘT SỐNG NGỰC QUA ĐƯỜNG SAU

 

Đại cương

Gù cột sống là hiện tượng góc gù của cột sống trên bình diện đứng dọc vượt quá giới hạn sinh lý, xảy ra ở các vùng cột sống cổ, ngực và xương cùng. 

Nguyên nhân của gù cột sống có thể là: 

Do bẩm sinh.

Gù do các bệnh lý u, viêm cột sống.

Gù sau chấn thương.

Chỉ định.

Gù nhẹ tập vật lý trị liệu, mang áo nẹp

Gù nặng phải tiến hành phẫu thuật chỉnh gù.

Chống chỉ định

Có bệnh lý đông cầm máu.

Đang có nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân.

Dung tích phổi quá thấp không đảm bảo phẫu thuật.

Chuẩn bị

Người thực hiện:

Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa được đào tạo

Phương tiện:

Thuốc tê tại chỗ, bộ đồ tủy, hệ thống nẹp vít

Người bệnh:

 Vệ sinh cá nhân, nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần.

Hồ sơ bệnh án: theo quy định

Thời gian phẫu thuật dự kiến: 180 phút

Các bước tiến hành

Chuẩn bị bệnh nhân

Người bệnh nằm sấp trên bàn mổ

Gây mê

Người bệnh được gây mê Nội khí quản

Kĩ thuật

Rạch da đường sau: Tương ứng vị trí tổn thương.

Tách khối cơ cạnh sống.

Bộc lộ điểm bắt vít qua cuống sống

Bắt vít qua cuống của ít nhất hai đốt sống liền kề trên và dưới đốt sống bị gập góc gây gù tuỳ vào mức độ gù và nguyên nhân gù.

Cắt bỏ cung sau ngay vị trí cần chỉnh gù.

Bộc lộ điểm vào cuống của đốt sống bị gập góc

Đi qua cuống sống 2 bên lấy bỏ phần xương xốp của đốt gây gập góc , cắt hình chêm khoảng 30 độ.

Chỉnh gù bằng hệ thống nẹp cố định và siết ốc.

Kiểm tra vận động của bệnh nhân dựa vào nghiệm pháp đánh thức bệnh nhân. (Wake-up Test)

Ghép xương sau bên.

Dặt dẫn lưu

Đóng vết mổ

Tai biến và xử trí

Theo dõi: 

Các dấu hiệu sinh tồn sau mổ (Mạch, Nhiệt độ, Huyết áp, nhịp thở…) các dẫn lưu

Theo dõi vận động, cảm giác và cơ tròn.

Các biến chứng sau mổ có thể xảy ra  

Biến chứng liệt : 

+ Nguyên nhân: do tổn thương tuỷ sống khi bắt vít, hoặc do không giải ép đủ rộng, hoặc do nắn chỉnh nhiều quá gây trùng tuỷ sống quá mức.

+ Triệu chứng: Bệnh nhân liệt vận động, cảm giác và rối loạn cơ tròn ngay sau phẫu thuật, hoặc ngay trên bàn mổ khi kiểm tra nghiệm pháp thức tỉnh.

+ Cách xử lý: cần xác định nguyên nhân gây liệt. Nếu là do bắt vít thì phải chụp

XQ cột sống để xác định và tháo vít đó. Nếu là do nắn chỉnh quá mức thì cần nới dụng cụ và nắn chỉnh lại, giải ép đủ rộng.

Biến chứng chảy máu: khâu cầm máu vết thương

Biến chứng nhiễm trùng: thay kháng sinh khác, chăm sóc tốt vết thương