Nội dung

Phẫu thuật đặt buồng tiêm truyền dưới da

Đại cương

Phẫu thuật đặt buồng tiêm truyền dưới da là phẫu thuật nhằm đưa 1 catheter vào một tĩnh mạch trung ương và catheter đó nối với buồng tiêm truyền được đặt dưới da người bệnh ở vị trí thích hợp.

Mục đích của việc đặt buồng tiêm truyền là để tiêm truyền vào tĩnh mạch trung ương lâu dài mà không cần phải lấy vein nhiều lần.

Chỉ định

Được chỉ định trong các bệnh cần tiêm truyền vào tĩnh mạch trung ương lâu dài.

Hóa chất điều trị bệnh ung thư. -Nuôi dưỡng tĩnh mạch kéo dài.

Sử dụng các thuốc đường tĩnh mạch nhưng dễ gây tổn thương khi lấy vein ngoại vi nhiều lần.

Theo nhu cầu của việc điều trị bệnh và nguyện vọng của người bệnh.

Chống chỉ định

Viêm tắc tĩnh mạch các loại.

Huyết khối tĩnh mạch liên quan tới tĩnh mạch định đặt buồng.

Viêm, nhiễm trùng vùng dự kiến đặt buồng.

Bệnh lý rối loạn đông máu, cầm máu.

Các bệnh nhiễm khuẩn huyết, suy giảm miễn dịch.

Không đủ trang thiết bị, người bệnh không đồng ý.

Chuẩn bị

Người thực hiện

1 Bác sỹ gây mê hồi sức.

1 bác sỹ ngoại khoa.

1 nhóm điều dưỡng: đưa dụng cụ, chạy ngoài, thực hiện thuốc.

Phương tiện

Một bộ đặt buồng tiêm truyền đã có đầy đủ các bộ phận cần thiết.

Thầy thuốc cần kiểm tra kỹ trước khi tiến hành: hạn dùng, cỡ buồng tiêm, niêm phong vô khuẩn, các thiết bị kèm theo.

Bộ dụng cụ phẫu thuật vô khuẩn, bao gồm:

Dao mổ: gồm cán dao và lưỡi dao.

Dao mổ điện (Nếu có).

Pince: 10 chiếc +Kẹp toan: 4 chiếc.

Banh vết mổ: 2 chiếc.

Kìm kẹp kim: 1 chiếc.

Kim khâu da: 1 chiếc.

Kim tròn: 1 chiếc.

Chỉ phẫu thuật các loại.

Gạc phẫu thuật, toan, áo mổ. Đủ cho cuộc mổ.

Dụng cụ sát khuẩn, cồn trắng, betadin…

Dịch truyền

Dây truyền dịch

Xy lanh các cỡ

Thuốc gây tê: Thường dùng: Marcain, Lidocain, Novocain…..

Các loại kim tiêm thuốc chuyên dụng.

Nơi tiến hành: Phòng mổ, phòng thủ thuật vô khuẩn.

Bàn mổ, bàn thủ thuật vô khuẩn.

Người bệnh

Người bệnh phải được giải thích kỹ về chỉ định và các hướng dẫn sử dụng.

Ký cam kết phẫu thuật.

Vệ sinh sạch sẽ vùng định đặt buồng.

Hồ sơ bệnh án

Phần hành chính: tên, tuổi, giới, các thông tin cần thiết của người bệnh.

Phần bệnh lý: Kiểm tra bệnh cần dùng thuốc và chỉ định đặt.

Tiền sử bệnh.

Các bệnh lý kèm theo.

Xét nghiệm cơ bản.

Điện tim, XQ tim phổi.

Biên bản hội chẩn phẫu thuật.

Bản cam kết của người bệnh.

Kiểm tra trước mổ

Hồ sơ bệnh án.

Người bệnh.

Chỉ định phẫu thuật.

Các bệnh lý khác.

Con người và trang thiết bị.

Các bướctiến hành

Người bệnh được đưa vào phòng mổ, phòng thủ thuật vô khuẩn

Nằm ngửa, tư thế thoải mái.

Vệ sinh sạch sẽ vùng mổ.

Điều dưỡng tiến hành kiểm tra và người bệnh

Ghi chép đầy đủ như các cuộc mổ khác.

Đo mạch, nhiệt độ, huyết áp, điện tim.

Chuẩn bị bộ dây truyền, dịch truyền.

Sát khuẩn vùng chọc kim và vùng mổ

Các vein trung ương thường hay được chọn là tĩnh mạch dưới đòn và tĩnh mạch cảnh trong.

Vùng thường được đặt buồng truyền là ngực, nơi dưới xương đòn 3-5 cm.

Lấy vein trung ương

Mở bộ đặt buồng truyền ra, lấy kim nối với xy lanh có nước muối 0,9 

Xác định mốc chọc, hướng kim, gây tê, sau đó chọc vào vein trung ương.

Ngay khi kim đã chọc vào vein thì một tay giữ cố định kim, tay còn lại tháo xy lanh.

Đồng thời người phụ đã chuẩn bị sẵn dây dẫn đường (Có sẵn trong bộ) luồn vào tĩnh mạch qua kim chọc tĩnh mạch.

Nếu chọc chính xác, dây dẫn đường sẽ được luồn thuận lợi. Nếu vướng phải kiểm tra lại. Tuyệt đối không được cố đẩy khi thấy vướng.

Trước khi luồn dây nhớ đo và luồn đúng đến mức định luồn (Thông thường các dây dẫn đường đều có vạch để tiện cho việc đo).

Rút kim chọc tĩnh mạch ra cố định tạm dây dẫn đường.

Kiểm tra dưới C-Arm khi luồn dây dẫn đường

Tạo đường hầm và đặt buồng truyền

Gây tê vùng tiến hành thủ thuật.

Nếu ta lấy vein cảnh trong thì phải dùng Troca (có sẵn trong bộ) chọc luồn dưới da để luồn catheter tới nơi đặt buồng truyền.

Nếu lấy vein dưới đòn có thể rạch da ngay từ chỗ chọc kim (chân dây dẫn đường) xuống 2-3 cm.

Sau đó dùng Pince, kéo, dao, hoặc dao điện lóc dưới da một khoảng rộng đủ để đặt buồng tiêm truyền.

Bóc tách rộng chỗ dây dẫn đường đi qua, đủ để luồn catheter thuận lợi.

Đo chiều dài định đặt catheter sau đó cắt vừa đủ rồi luồn vào tĩnh mạch qua dây dẫn đường.

Kiểm tra dưới C-Arm để đảm bảo là catheter được đặt vào tĩnh mạch chủ trên

Sau khi luồn xong, rút dây dẫn đường ra, nối đàu còn lại của catheter với buồng tiêm.

Đoạn này rất quan trọng, kỹ thuật phải đảm bảo để sao cho catheter gắn chắc, không được tuột trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Đồng thời catheter không được cong, gập và chảy thông suốt.

Khâu cố định catheter và buồng truyền.

Khâu lại cơ và da.

Băng lại vết mổ.

Lưu ý: Có thể sử dụng siêu âm để thay thế cho C-Arm

Phẫu thuật viên có kinh nghiệm có thể ước lượng được vị trí của catheter dựa vào các vạch đánh số trên catheter tùy theo từng trường hợp, trên người Việt Nam là từ số 1525.

Chăm sóc sau mổ

Thay băng, sát khuẩn 2 ngày 1 lần.

8- 10 ngày sau cắt chỉ.

Có thể sử dụng đường truyền ngay sau mổ.

Sau khi truyền hóa chất, máu cần rửa buồng truyền bằng 20 ml nước muối 0.9% vô khuẩn.

Nếu 4-6 tuần không dùng đường truyền cũng cần bơm rửa.

Theo dõi và xử trí tai biến

Tụt catheter vào tĩnh mạch:

Cần chụp XQ để xác định. Sau đó dùng thông tim dưới màn huỳnh quang tăng sáng gắp catheter ra.

Nhiễm trùng:

Nhẹ thì sát khuẩn, điều trị kháng sinh. Nặng thì phải tháo bỏ buồng truyền, điều trị như các nhiễm khuẩn vết mổ khác.

Tắc đường truyền:

Tuyệt đối không được thông bằng cách bơm nếu biết đường truyền để lâu và tắc. Bởi vì sẽ đẩy huyết khối vào tĩnh mạch. Lúc này cần mở đường truyền ra làm lại.

Tràn khí màng phổi:

Kiểm tra bằng nghe phổi, chụp XQ phổi. Dẫn lưu khí, hút liên tục.