PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ RÒ TRỰC TRÀNG – TẦNG SINH MÔN
Đại cương
Rò trực tràng tầng sinh môn có thể là bệnh viêm ruột, khối u ác tính vùng tiểu khung, xạ trị, phẫu thuật vùng tiểu khung hoặc do chấn thương hay có thể do thầy thuốc gây nên… Phẫu thuật điều trị rò trực tràng – tầng sinh môn xử trí tuỳ thuộc vào từng giai đoạn (áp xe hoặc rò), nguyên nhân (tai biến thủ thuật, phẫu thuật, bệnh lý…) của đường rò và được xử trí như rò hậu môn cao trên cơ thắt hoặc trên cơ nâng.
Chỉ định
Người bệnh được chẩn đoán bằng thăm khám lâm sàng và chụp cộng hưởng từ để xác định vị trí đường rò và mức độ tương quang với hệ thống cơ thắt của ống hậu môn.
Chống chỉ định
Thể trạng người bệnh quá yếu, cần hồi sức tích cực trước phẫu thuật.
Người bệnh già yếu có các bệnh phối hợp tim, phổi nặng
Chuẩn bị
Người thực hiện: Phẫu thuật viên tiêu hoá hay ngoại chung
Người bệnh:
Xét nghiệm chẩn đoán, đánh giá bệnh phối hợp, toàn trạng người bệnh…
Người bệnh và gia đình phải được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh,
Giải đáp những khúc mắc của người bệnh về bệnh tật, về phẫu thuật,… trong phạm vi cho phép.
Phương tiện: Bộ dụng cụ trung phẫu.
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 – 120 phút
Các bước tiến hành
Tư thế: Người bệnh nằm tư thế sản khoa.
Vô cảm: Gây mê nội khí quản hay tê vùng (ngoài màng cứng, tê tại chỗ).
Kỹ thuật:
Kiểm tra, đánh giá tình trạng, giai đoạn (áp xe hay rò) và nguyên nhân (tai biến do thủ thuật, phẫu thuật hay bệnh lý) gây rò trực tràng – tần sinh môn. c. Xử trí đường rò tuỳ thuộc
Giai đoạn:
Nếu trong giai đoạn áp xe, xử trí làm sạch và dẫn lưu ổ áp xe có thể xử trí đường rò ngay thì đầu nếu đường rò không phức tạp. Có thể đặt hệ thống dẫn lưu và bơm rửa khi cần thiết.
Nếu trong giai đoạn rò thì cần phải xác định mối tương quang giữa đường rò và hệ thống cơ thắt để tiến hành phẫu thuật 1 thì hay nhiều thì (có thể đặt chì chờ cho mổ lần sau)
Nguyên nhân:
Rò trực tràng – tầng sinh môn không vào các tạng khác được xử trí như rò hậu môn phức tạp trên cơ thắt hay trên cơ nâng. Có thể mổ rò 1 hay nhiều thì
Rò trực tràng – tầng sinh môn kèm theo rò vào các tạng trong tiểu khung (bàng quang, niệu đạo, âm đạo…) tuỳ theo nguyên nhân có thể đóng lỗ rò trực tràng, bàng quang, niệu quản, âm đạo… tuỳ thuộc vào tình trạng tổn thương và có chuẩn bị đại tràng. Nếu bờ tổn thương mềm mại và được chuẩn bị tốt có thể đóng lỗ rò tại chỗ. Làm hậu môn nhân tạo bảo vệ trong trường hợp tổ chức đóng đường rò không đảm bảo hay dẫn lưu bàng quang hoặc đặt sonde niệu đạo – bàng quang.
Theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi:
Theo dõi tình trạng toàn thân và tại vùng phẫu thuật:
+ Mạch, huyết áp, nhịp thở, nhiệt độ, tri giác
+ Theo dõi tại vết mổ: chảy máu, chảy dịch, đau.
+ Khi phẫu thuật bằng gây tê tủy sống, người bệnh thường bí đái trong ngày đầu, có thể phải đặt sonde bàng quang.
Dùng thuốc giảm đau, kháng sinh nếu cần; thuốc nhuận tràng, thuốc an thần buổi tốThường truyền dịch 500ml – 1000ml sau mổ.
Cho người bệnh ăn nhẹ, tập vận động sớm.
Săn sóc vết mổ: thay băng hàng ngày, khi có hiện tượng bất thường như chảy máu, thấm dịch nhiều phải kiểm tra vết mổ. Ngâm hậu môn trong nước ấm trong một số phẫu thuật theo chỉ định của bác sỹ phẫu thuật.
Xử trí tai biến:
Bí đái: thông đái, chú ý vô khuẩn.
Chảy máu: thay băng kiểm tra. Nếu cần thiết phải cầm máu.
Đau tại vết mổ: dùng thuốc giảm đau toàn thân hoặc tai chỗ. Hạn chế đặt gạc trong lòng ống hậu môn.
Phòng hẹp hậu môn, nhất là sau mổ cắt trĩ, phải bảo tồn lớp niêm mạc hậu môn đủ và được nuôi dưỡng tốt.