PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TÁO BÓN DO RỐI LOẠN CO THẮT CƠ MU – TRỰC TRÀNG (ANISMUS)
Đại cương
Táo bón do rối loạn co thắt cơ mu – trực tràng (Anismus) là bệnh thường gặp nhất trong hội chứng tắc nghẽn đường ra (outlet obstruction syndronme) hay hội chứng tắc nghẽn đại tiện (obstructed defecation syndrome – ODS) do bất đồng vận cơ sàn chậu, hiện nay điều trị chủ yếu bằng tiêm độc tố botolinum (botulinum toxin A) vào 2 bên đai cơ mu trực tràng.
Chỉ định
Cơ mu – trực tràng không giãn khiến góc hậu môn – trực tràng không mở rộng trong thì rặn tống phân.
Chống chỉ định
Thể trạng người bệnh quá yếu, cần hồi sức tích cực trước phẫu thuật.
Người bệnh già yếu có các bệnh phối hợp tim, phổi nặng.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Cẩn thận đối với những người bệnh mắc bệnh nhược cơ hoặc đang điều trị aminoglycosides.
Chuẩn bị
Người thực hiện: Phẫu thuật viên tiêu hoá hay chuyên khoa sàn chậu
Người bệnh:
Khám lâm sàng người bệnh táo bón mạn tính thấy sự co cứng của cơ mu – trực tràng khi rặn.
Các xét nghiệm cận lâm sàng: đo áp lực hậu môn – trực tràng; nghiệm pháp tống bóng; đo điện cơ; cộng hưởng từ tống phân
Người bệnh phải được giải thích rõ trước mổ về tình trạng bệnh và tình trạng chung, về những khả năng phẫu thuật sẽ thực hiện, về những tai biến, biến chứng, di chứng có thể gặp do bệnh, do phẫu thuật, do gây mê, tê, giảm đau, do cơ địa của người bệnh.
Phương tiện:
Độc tố Botulinum type A (Botox hoặc Dysport…)
Van ống hậu môn
Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút
Các bước tiến hành
Tư thế: Tư thế sản khoa.
Vô cảm: Gây mê nội khí quản hay tê vùng (ngoài màng cứng, tê tại chỗ).
Kỹ thuật:
Xác định 2 quai bên hoặc quai sau của bó cơ mu – trực tràng.
Tiêm độc tố botulinum type A vào 2 quai bên liều 10U (Botox) mỗi quai bên (vị trí
4 giờ và 8 giờ) hoặc 20U vào quai sau của cơ mu trực tràng (1 đơn vị của Botox = 3-4 đơn vị Dysport)
Theo dõi các tai biến – biến chứng và nguyên tắc xử trí
Theo dõi:
Phản ứng phụ của độc tố Botulinum có thể làm yếu các mô hoặc cơ lân cận.
Theo dõi tình trạng bệnh do thời gian tác động của độc tố Botulinum có giới hạn.
Xử trí tai biến:
Choáng do dị ứng thuốc. Cần nằm lại theo dõi 1-2 giờ.
Chảy máu hay tụ máu chỗ tiêm: ép gạc hoặc miếng cầm máu.