Nội dung

Phẫu thuật khx gãy khung chậu – trật khớp mu

PHẪU THUẬT KHX GÃY KHUNG CHẬU – TRẬT KHỚP MU

Đại cương

Gãy xương chậu, toác khớp mu là loại gẫy xương rất nặng, tỷ lệ tử vong cao: 5-14% chủ yếu do mất máu và thường nằm trong bệnh cảnh đa chấn thương.

Gặp khoảng 1-3% tổng gẫy xương nói chung, nam nhiều hơn nữ. 

Phần lớn do tai nạn giao thông (ô tô) 40%.

Điều trị phẫu thuật kết hợp xương chậu, đặt lại khớp mu mang lại hình thái giải phẫu trả lại cơ năng cho người bệnh  .

Chỉ định

Chỉ định mổ kết hợp xương khi gãy khung chậu toác khớp mu loại B, C theo phân loại của AO.

Loại B: Gãy không hoàn toàn khung sau khung chậu, tổn thương không vững, xoay quanh trục ngang. Di lệch xoay mở quyển sách khi bị cơ chế ép trước sau.

Loại C: Gãy hoàn toàn cung sau, tổn thương mất vững cả chiều ngang và chiều dọc.

Chống chỉ định

Gãy hở xương chậu 

Gãy xương chậu toác khớp mu kèm theo các chấn thương nặng khác ,như chấn thương sọ não, bụng ngực. Khi các chấn thương này ổn định thì sẽ tiến hành phẫu thuật kết hợp xương.

Có ổ nhiễm trùng hoại tử da, phần mềm vùng mổ – Đến sau 4 tuần sau chấn thương.

Chuẩn bị

Người bệnh:

Tâm lý cho người bệnh, hồ sơ bệnh án đầy đủ thủ tục hành chính và các xét nghiệm.

Người thực hiện:

Phẫu thuật viên chấn thương chỉnh hình và hai người phụ

Phương tiện trang thiết bị:

Bộ dụng cụ phẫu thuật khung chậu và phẫu thuật chấn thương chung

Dự kiến thời gian phẫu thuật: 90 phút

Các bước tiến hành

Tư thế:

Người bệnh nằm ngửa, nghiêng hoặc sấp tuỳ theo đường mổ được chọn để bộc lộ thương tổn.

Vô cảm:

Người bệnh gây mê nội khí quản.

Kỹ thuật:

Sát khuẩn da vùng mổ

Rạch da theo đường mổ định sẵn.

Bộc lộ các lớp giải phẫu

Bộc lộ vùng xương chậu gãy, vùng khớp mu trật

Dùng dụng cụ nắn chỉnh xương gãy và đặt lại khớp mu

Kết hợp xương bằng nẹp vít, chỉ thép hoặc kết hợp các phương pháp 

Kiểm tra độ vững của ổ gãy 

Cắt lọc tổ chức cơ dập nát

Cầm máu

Đặt dẫn lưu vết mổ

Đóng vết mổ theo lớp giải phẫu.

Theo dõi và điều trị sau mổ

Theo dõi mạch huyết áp, nhịp thở, tri giác, da niêm mạc, màu sắc da chi thể, vận động cảm giác chi thể, phát hiện những biến chứng sau mổ – Hướng dẫn tập phục hồi chức năng sau mổ – Kháng sinh đường tiêm 5-7 ngày.

Tai biến và xử trí

Chảy máu: Băng ép, truyền máu, nếu không được thì mổ lại cầm máu – Nhiễm trùng: 

Nhiễm trùng nông: thay bang, vệ sinh vết mổ, dùng kháng sinh mạnh, cấy vết mổ

Nhiễm trùng sâu: tách vết mổ, bơm rửa, nếu không đỡ mổ nạo viêm tháo bỏ dụng cụ kết hợp xương, cố định ngoại vi. 

Truyền đủ dịch, tăng cường nuôi dưỡng, bù đủ điện giải.

Viêm tắc tĩnh mạch sâu

Băng chun, đi tất áp lực

Lovenox 0,4 ml. tiêm dưới da bụng sau mổ 6h. 1 ống 1 ngày , điều trị 5 ngày sau phẫu thuật

Đặt nẹp vít không đúng vị trí

Nếu bắt vít vào diện khớp ảnh hưởng đi lại thì phải phẫu thuật tháo vít.