Nguyên tắc
Cắt mẫu mô tươi ngay sau khi sinh thiết (khoảng 0,5cm3), bỏ vào lọ chứa môi trường cấy (RPMI, DMEM) và đưa ngay đến phòng xét nghiệm; không cố định bệnh phẩm cho loại xét nghiệm này. Nếu không chuyển đến làm xét nghiệm ngay, phải giữ mẫu mô ở nhiệt độ 40C.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 01
Kỹ thuật viên giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học: 02
Phương tiện, hóa chất
Bàn phẫu tích bệnh phẩm: kích thước 150cm x 120cm x 80cm, chiều cao có thể thay đổi để thích hợp cho tư thế đứng pha bệnh phẩm.
Giá đựng bệnh phẩm lưu trữ nhiều tầng: 01 cái, kích thước 200cm x 60cm x 200cm (kích thước có thể thay đổi cho phù hợp với diện tích của phòng phẫu tích bệnh phẩm, chiều cao mỗi ngăn nên từ 40cm-50cm).
Dao sắc có chuôi cầm: 02 cái, dao lưỡi mỏng: 02 cái.
Kẹp phẫu tích có mấu và không mấu: mỗi loại 02 cái có chiều dài khác nhau.
Thớt nhựa sạch, phẳng: 02 cái.
Các lọ vô trùng đựng bệnh phẩm nuôi cấy.
Các lọ chứa sẵn dung dịch cố định cho xét nghiệm mô bệnh học thường quy.
Bình cấp ni tơ lỏng trữ bệnh phẩm còn dư, lưu lại để lấy mẫu thêm nếu cần.
Tủ lạnh hoặc hộp cách nhiệt chứa đá lạnh hoặc đá khô để giữ bệnh phẩm khi chuyển bệnh phẩm về phòng xét nghiệm.
Bút chì mềm, nhãn giấy ghi tên, tuổi người bệnh, mã số xét nghiệm, mô xét nghiệm…
Găng tay, khẩu trang, kính bảo vệ mắt và quần áo bảo hộ: 03 bộ.
Vòi nước chảy, các dụng cụ và thuốc tẩy trùng để làm sạch dụng cụ.
Bình có chứa dung dịch cố định để lưu bệnh phẩm.
Dụng cụ có nắp kín để đựng các bệnh phẩm đã pha còn dư lại để đem huỷ.
Bệnh phẩm
Bệnh phẩm tươi vừa được lấy ra khỏi cơ thể, do các khoa, phòng lâm sàng gửi tới.
Phiếu xét nghiệm
Có đầy đủ thông tin về người bệnh (họ tên, tuổi, giới, địa chỉ, điện thoại), khoa phòng yêu cầu xét nghiệm.
Có ghi đầy đủ chẩn đoán lâm sàng, bao gồm các triệu chứng lâm sàng, các kết quả cận lâm sàng khác, phương pháp lấy bệnh phẩm, vị trí, số lượng bệnh phẩm.
Có ghi rõ yêu cầu xét nghiệm, tên bác sĩ yêu cầu xét nghiệm.
Ghi ngày giờ lấy bệnh phẩm, ngày giờ chuyển đến khoa giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học, có hay không có cố định bệnh phẩm sơ bộ, loại dung dịch cố định.
Có phần mô tả đại thể:
Loại mô xét nghiệm
Vùng lấy bệnh phẩm
Số lượng bệnh phẩm lấy xét nghiệm
Màu sắc bệnh phẩm
Kích thước bệnh phẩm
Đặc điểm hình thái diện cắt
Các bước tiến hành
Phẫu tích bệnh phẩm ở các vùng mô có tổn thương, nghi ngờ tổn thương và mô lành.
Mỗi vùng lấy 2 mảnh, kích thước mỗi mảnh khoảng 0,5cm3.
Không lấy vùng mô dập nát hoặc hoại tử.
Mỗi vùng cho vào một lọ riêng, có ghi rõ vùng lấy mẫu.
Bệnh phẩm bảo quản trong môi trường nuôi cấy (RPMI, DMEM).
Chuyển về phòng xét nghiệm hoặc bảo quản ở 40C.
Kết quả
Các mẫu mô tươi được để trong các môi trường bảo quản đúng quy định.
Những sai sót và hướng xử trí
Trong trường hợp bệnh phẩm bỏ nhầm vào dung dịch cố định khác, cần loại bỏ và lấy lại bệnh phẩm mới. Nếu hết bệnh phẩm để lấy, cần đưa ngay bệnh phẩm đã cố định ra, cắt lọc bớt 1mm phần bệnh phẩm tiếp xúc với dung dịch cố định để lấy phần bệnh phẩm còn lại. Nếu bệnh phẩm quá ít, nhỏ, không cắt lọc được, bắt buộc phải bỏ đi. Bệnh phẩm bị hoại tử không nuôi cấy được: phải phẫu tích bệnh phẩm tươi, ngay khi được lấy ra khỏi mô phải cho ngay vào dung dịch bảo quản. Cần luôn nhớ nếu bệnh phẩm bị hư hại, hoại tử là không thể sửa chữa được.
Bệnh phẩm nhỏ, mềm: tránh dùng kẹp có mấu kẹp chặt làm nát bệnh phẩm.
Bệnh phẩm của lần phẫu tích trước dính lại trên dụng cụ và dính vào bệnh phẩm sau: Thớt pha bệnh phẩm, dụng cụ pha phải rửa sạch trước khi pha từng bệnh phẩm.
Bệnh phẩm dính vào thành lọ, không được ngâm trong dung dịch bảo quản làm hỏng bệnh phẩm: cho dung dịch bảo quản vào lọ trước khi pha với lượng dịch đủ lớn (lượng dung dịch cố định lớn gấp 20 lần thể tích bệnh phẩm) và thả bệnh phẩm đã phẫu tích ngập trong dung dịch.