Nội dung

Phụ lục -hướng dẫn thực hành dược lâm sàng trong chuyên ngành ung thư

Phụ lục . chỉ định, dược động học, độc tính thường gặp của các thuốc điều trị năm bệnh ung thư phổ biến tại việt nam

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

Nhóm alkyl hóa

 

 

Cyclophosphamid (Endoxan)

Tờ hướng dẫn sử dụng (Được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): các bệnh bạch cầu (bạch cầu cấp dòng lympho, bạch cầu mạn dòng lympho, bạch cầu cấp dòng tủy, bạch cầu mạn dòng tủy); u lympho Hodgkin; u lympho không Hodgkin; đa u tủy; ung thư vú; ung thư buồng trứng; ung thư phổi tế bào nhỏ; sarcom Ewing; u nguyên bào thần kinh  Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư bàng quang; ung thư não; ung thư cổ tử cung; ung thư nội mạc tử cung; u nguyên bào nuôi; sarcom xương; sarcom mô mềm; ung thư tinh hoàn; u Wilm  

Liên kết protein huyết tương 60-70%;  t1/2 3-12 giờ; 

Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, sạm da, đen móng, rụng tóc, ức chế tủy xương, mệt mỏi, viêm bàng quang xuất huyết 

 

Nhóm chống chuyển hóa

 

 

Capecitabin (Xeloda)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú; ung thư đại trực tràng; ung thư dạ dày 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư tụy 

Sinh khả dụng 80 %; Liên kết protein huyết tương 50%;  t1/2 0,85-3,25 giờ; 

> 95% thải trừ qua nước tiểu

Tiêu chảy, hội chứng bàn tay – bàn chân, suy tủy, viêm niêm mạc, độc tính trên thần kinh, co thắt động mạch vành 

Chống chỉ định với bệnh nhân có Clcr

Cần hiệu chỉnh liều warfarin và kiểm tra các chỉ số đông máu hàng tuần cho người bệnh điều

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

 

 

 

trị đồng thời warfarin và capecitabin.

Fluorouracil (Adrucil)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư đại trực tràng; ung thư dạ dày; ung thư thực quản; ung thư vú; ung thư vùng đầu cổ; ung thư tụy 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư bàng quang; ung thư buồng trứng; ung thư tinh hoàn; ung thư cổ tử cung; ung thư thận 

t1/2 8-14 phút; 

85% bị bất hoạt bởi enzym

dihydropyrimidin dehydrogenase (DPD); 

90% thải trừ qua nước tiểu sau 1 giờ

Nôn, buồn nôn, viêm niêm mạc, tiêu chảy, suy tủy, độc tính trên thần kinh, co thắt động mạch vành, viêm kết mạc 

Người thiếu hụt DPD có thể gặp các độc tính nghiêm trọng khi điều trị với fluorouracil do kéo dài thời gian thải trừ fluorouracil.

Methotrexat (Otrexup)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): bệnh bạch cầu cấp dòng lympho; u lympho không Hodgkin; ung thư vú; ung thư đầu và cổ; ung thư bàng quang, sarcom xương; u nguyên bào nuôi.

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư dạ dày; ung thư phổi; ung thư tinh hoàn; ung thư thực quản 

Hấp thu gần như hoàn toàn ở liều thấp; 

Liên kết protein huyết tương 50%;

t1/2 3- 10 giờ;

80- 90% thải trừ qua nước tiểu sau   24 giờ

Viêm niêm mạc, tiêu chảy, suy tủy, suy thận cấp, tăng men gan và bilirubin thoáng qua, viêm phổi, độc tính trên thần kinh, độc tính trên da do ánh sáng.

Thải trừ chủ yếu qua thận  Cần kiềm hóa nước tiểu, bù nước và điện giải đầy đủ để giảm độc tính của methotrexat.

Lưu ý một số thuốc ức chế quá trình bài tiết của methotrexat như aspirin, NSAID,

cephalosporin, penicillin, probenecid.

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

Gemcitabin (Gemzar)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư tụy, ung thư phổi không tế bào nhỏ; ung thư vú; ung thư bàng quang; ung thư buồng trứng 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư cổ tử cung; ung thư vùng đầu cổ; u lympho

Hodgkin; u trung biểu mô màng phổi 

t1/2 42-94 phút;  70- 90% thải trừ qua nước tiểu sau 24 giờ

Nôn, buồn nôn, suy tủy, hội chứng giả cúm, tăng men gan và bilirubin, viêm phổi, phản ứng tiêm truyền, protein niệu, hội chứng tan máu-tăng ure máu và xuất huyết giảm tiểu cầu (hiếm gặp) 

Không truyền kéo dài trên   giờ để tránh độc tính trên tủy xương

Pemetrexed

(Alimta)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): u trung biểu mô màng phổi; ung thư phổi không tế bào nhỏ

Liên kết protein huyết tương 81%;

t1/2 3,5 giờ

Suy tủy, phát ban, viêm niêm mạc, tiêu chảy, mệt mỏi 

Cần dự phòng corticoid để giảm độc tính trên da, bổ sung acid folic và vitamin B12 để giảm độc tính trên máu của pemetrexed.

Các alkaloid thực v ật và các sản phẩm tự nhiên khác

 

 

 

Các alkaloid

 

 

 

Vinblastin (Velban)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại

Mỹ và châu Âu): u lympho Hodgkin và không Hodgkin; ung thư vú; ung thư tinh hoàn; ung thư thận 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư phổi không tế bào nhỏ; sarcom Kaposi; ung thư bàng quang; u nguyên bào nuôi 

Liên kết protein

huyết tương 99%;

t1/2 (pha cuối)  25 giờ;  95% thải trừ qua phân.

Suy tủy, táo bón, rụng tóc, mệt mỏi, đau xương

 

Vincristin (Oncovin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại

Mỹ và châu Âu): các bệnh bạch cầu (bạch

Liên kết protein huyết tương 75%; 

Táo bón, buồn nôn, nôn, rụng tóc, nhìn đôi,

 

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

cầu cấp dòng lympho, bạch cầu mạn dòng lympho, bạch cầu cấp dòng tủy, bạch cầu mạn dòng tủy); u lympho Hodgkin và không

Hodgkin; đa u tủy; ung thư vú; ung thư đầu cổ; sarcom mô mềm; sarcom Ewing; u nguyên bào thần kinh; u Wilm; u nguyên bào tủy; u nguyên bào võng mạc 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư cổ tử cung; ung thư đại trực tràng; sarcom xương; ung thư buồng trứng; u nguyên bào nuôi; u nguyên bào gan.

t1/2 (pha cuối) 23-85 giờ; 80% thải trừ qua phân.

suy tủy 

 

Vinorelbin (Navelbin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư phổi không tế bào nhỏ; ung thư vú 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư cổ tử cung; ung thư buồng trứng; ung thư phổi tế bào nhỏ

Liên kết protein huyết tương  3,5%;  t1/2 (pha cuối)  40  giờ; 

Chủ yếu thải trừ qua phân.

Rụng tóc, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, độc tính trên thần kinh.

 

Các taxan

Docetaxel (Taxotere)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú; ung thư phổi không tế bào nhỏ; ung thư tuyến tiền liệt; ung thư dạ dày; ung thư vùng đầu cổ

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư buồng trứng; sarcom xương; u nguyên bào thần kinh; sarcom Ewing 

Liên kết protein huyết tương > 80%;  t1/2 11,1-  18,5 giờ; 

>  70% thải trừ qua phân.

Suy tủy, quá mẫn, phù, rụng tóc, phát ban, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, mệt mỏi, độc tính trên thần kinh 

Cần dự phòng với corticoid trước khi dùng docetaxel.

Paclitaxel (Anzatax)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú; ung thư buồng trứng; ung thư phổi không tế bào nhỏ;

Liên kết protein huyết tương 89 -98%;  t1/2 (pha cuối) 3-52,7

Suy tủy, quá mẫn, buồn nôn và nôn, rụng tóc, đau khớp, đau cơ,

Cần dự phòng với corticoid, thuốc kháng H2

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

sarcom Kaposi liên quan đến AIDS 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư phổi tế bào nhỏ; ung thư thực quản; ung thư bàng quang; ung thư vùng đầu cổ; ung thư cổ tử cung; ung thư nội mạc tử cung 

giờ; 

71% thải trừ qua phân.

độc tính trên thần kinh ngoại biên 

và kháng histamin trước khi dùng paclitaxel.

Các kháng sinh độ c tế bào và các chất liên quan

Doxorubicin (Adriamycin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư phổi tế bào nhỏ; ung thư vú; ung thư buồng trứng; ung thư nội mạc tử cung; ung thư bàng quang; ung thư tuyến giáp; ung thư dạ dày; sarcom xương; sarcom mô mềm; sarcom Ewing; u lympho

Hodgkin và không Hodgkin tuyến tiền liệt; bạch cầu cấp tính dòng tủy; u nguyên bào thần kinh; khối u Wilm; đa u tủy 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư đầu và cổ; ung thư gan; ung thư tinh hoàn; ung thư biểu mô đường niệu; ung thư tuyến tiền liệt; ung thư tuyến ức

Liên kết protein huyết tương 70 %; t1/2 20-48 giờ;  40-50% thải trừ qua phân.

Nôn, buồn nôn, rụng tóc, viêm niêm mạc, suy tủy, độc tính trên tim.

 

Epirubicin (Ellence)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú; ung thư buồng trứng; ung thư phổi tế bào nhỏ; ung thư dạ dày; ung thư bàng quang 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư phổi không tế bào nhỏ; sarcom mô mềm; u lympho Hodgkin và không Hodgkin.

Liên kết protein huyết tương 77%;t1/2 33 giờ; 

9-10% thải trừ qua nước tiểu sau 48 giờ 

Thải trừ chủ yếu qua mật 

Suy tủy, độc tính trên tim.

 

Mitomycin (Mutamycin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại

Mỹ và châu Âu): ung thư vú; ung thư dạ dày;

t1/2 50 phút.

Giảm bạch cầu, tiểu cầu, độc tính trên thận

 

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

ung thư tụy; ung thư phổi không tế bào nhỏ  Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư đại tràng, ung thư bàng quang; ung thư vùng đầu và cổ; ung thư cổ tử cung

 

 

 

Các chất chống ung thư khác

 

 

Hợp chất platin

 

 

Cisplatin (Platinol)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư tinh hoàn; ung thư bàng quang; ung thư buồng trứng; ung thư phổi không tế bào nhỏ; ung thư tế bào vảy vùng đầu cổ; ung thư cổ tử cung 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư thực quản; ung thư dạ dày; u nguyên bào nuôi; ung thư túi mật; ung thư gan; ung thư phổi tế bào nhỏ; u lympho Hodgkin và không Hodgkin; u thần kinh nội tiết; ung thư vòm họng; sarcom xương; ung thư biểu mô đường niệu; ung thư tuyến tiền liệt; ung thư tuyến ức; ung thư nội mạc tử cung

Liên kết protein huyết tương > 90%;  t1/2 10-30 phút (pha đầu) và 1- 5 ngày (pha cuối); 

23-50% thải trừ qua nước tiểu sau 24 giờ

Nôn, buồn nôn, độc tính trên thận, tai, thần kinh, ức chế tủy xương 

Bù nước và điện giải đầy đủ để tránh độc tính trên thận 

Carboplatin (Paraplatin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư buồng trứng; ung thư phổi tế bào nhỏ

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư cổ tử cung; ung thư nội mạc tử cung; ung thư tinh hoàn; ung thư đầu và cổ; ung thư bàng quang; sarcom Ewing; u lympho không

Hodgkin; ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; u nguyên bào nuôi; u Wilms; sarcom xương

Liên kết protein huyết tương 24 -50%;  t1/2 12-98 phút (pha đầu) và 8 – 40 giờ (pha cuối); 54-82% thải trừ qua nước tiểu sau 24 giờ

Nôn, buồn nôn, rụng tóc, ức chế tủy xương 

Ít độc tính hơn so với cisplatin 

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

Oxaliplatin (Eloxatin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại

Mỹ và châu Âu): ung thư đại trực tràng  Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư vú; ung thư dạ dày; ung thư đầu và cổ; ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; u lympho không Hodgkin; ung thư buồng trứng; ung thư tụy; ung thư tinh hoàn

Liên kết protein huyết tương 85%;  t1/2 26 phút (pha đầu) và 38-47giờ (pha cuối); > 50% thải trừ qua nước tiểu sau    giờ

Nôn, buồn nôn, dị cảm 

 

Các chất ức chế to poisomerase

Etoposid

(Etopophos)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư phổi tế bào nhỏ; ung thư tinh hoàn; u lympho Hodgkin và không Hodgkin; ung thư buồng trứng; u nguyên bào nuôi; bạch cầu cấp dòng tủy  Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư bàng quang; ung thư cổ tử cung; ung thư vùng đầu cổ; ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; ung thư tiền liệt tuyến; sarcom Ewing; bạch cầu cấp dòng lympho; u thần kinh nội tiết; u Wilms.

Đạt đỉnh nồng độ sau 1-1,5 giờ; 

Liên kết protein huyết tương 95%; 

t1/2 (pha cuối) 7 giờ;  44- 60% thải trừ qua nước tiểu 

Buồn nôn, nôn, rụng tóc, mệt mỏi, suy tủy

 

Irinotecan (Campto)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư đại trực tràng  Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư tụy; ung thư phổi; ung thư thực quản; ung thư dạ dày; ung thư cổ tử cung; u thần kinh đệm 

Liên kết protein huyết tương 65%;  t1/2 12 phút (pha đầu) và  14,2 giờ (pha

cuối)

Tiêu chảy, suy tủy 

Dự phòng độc

tính cholinergic cấp của irinotecan bằng atropin.

Topotecan (Hycamtin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư cổ tử cung; ung thư buồng trứng; ung thư phổi tế bào nhỏ

Liên kết protein huyết tương 35%; 

t1/2 2-3 giờ; 

Suy tủy

Giảm liều 5 % cho bệnh nhân suy thận 

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): bệnh bạch cầu cấp dòng tủy; bệnh bạch cầu mạn dòng tủy; u thần kinh đệm; ung thư phổi không phải tế bào nhỏ; đa u tủy; sarcom Ewing; u nguyên bào thần kinh; ung thư tụy 

20- 60 % thải trừ qua nước tiểu

 

 

Các  háng thể đơn  dòng

Atezolizumab (Tecentriq)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư biểu mô tiết niệu; ung thư phổi không tế bào nhỏ sau điều trị hoá chất

t1/2 27 ngày.

Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, ho, nhiễm khuẩn tiết niệu, phát ban, đau khớp, đau lưng, mệt mỏi

 

Bevacizumab

(Avastin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư đại trực tràng; ung thư vú; ung thư thận; ung thư buồng trứng, ống dẫn trứng, phúc mạc; ung thư cổ tử cung; ung thư phổi không tế bào nhỏ

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư

vùng đầu cổ; ung thư tuyến tiền liệt 

t1/2 18 ngày với nữ và 20 ngày với nam 

Thủng đường tiêu hóa, xuất huyết, huyết khối động mạch  Giảm bạch cầu, sốt do giảm bạch cầu  Hạ magie máu, khô da, mất màu da. Protein niệu  Mệt mỏi

 

Cetuximab

(Erbitux)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư đại trực tràng di căn thuộc type RAS tự nhiên, có biểu lộ EGFR; ung thư tế bào vảy vùng đầu và cổ

 

t1/2 70- 100 giờ

Hạ Magie máu, tăng men gan, phản ứng ngoài da, phản ứng tiêm truyền, viêm kết mạc

Dự phòng

corticoid và thuốc kháng histamin ít nhất   giờ trước khi truyền cetuximab.

Nivolumab (Yervoy)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): u hắc tố; ung thư thận; ung thư biểu mô tiết niệu; ung thư phổi không tế

t1/2 25 ngày.

Mệt mỏi, tiêu chảy, nôn, buồn nôn, tiêu chảy, phát ban, ngứa

 

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

bào nhỏ; ung thư vùng đầu cổ; u lympho

Hodgkin; ung thư đại trực tràng; ung thư tế bào gan.

 

 

 

Panitumumab (Opdivo)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư đại trực tràng có type RAS tự nhiên.

t1/2 7,5 ngày.

Viêm kết mạc, viêm quanh móng, ho, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, nôn, độc tính trên da, mệt mỏi 

 

Pembrolizumab (Keytruda)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): u hắc tố; ung thư phổi không tế bào nhỏ; u lympho Hodgkin; ung thư biểu mô đường tiết niệu; ung thư dạ dày; ung thư vùng đầu cổ; ung thư cổ tử cung 

t1/2 22 ngày.

Nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa, nổi ban, đau cơ, đau khớp, mệt mỏi, suy giáp

 

Pertuzumab

(Perjeta)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú 

t1/2 18 ngày.

Viêm mũi họng, sốt giảm bạch cầu, phản ứng tiêm truyền, độc tính trên thần kinh, nôn, buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

 

Trastuzumab (Herceptin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú, ung thư dạ dày và ung thư miệng nối dạ dày – thực quản có HER  dương tính 

t1/2 28,5 ngày.

Sụt cân, mất ngủ, độc tính trên huyết học

 

Các chất ức chế pr otein  inase

Afatinib (Giotrif)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư phổi không tế bào nhỏ

Liên kết protein huyết tương 95%;  t1/2 37 giờ; 85,4% thải trừ qua phân 

Chảy máu cam, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, độc tính trên da.

Dùng trước bữa ăn ít nhất   giờ hoặc sau bữa ăn

ít nhất 3 giờ

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

Crizotinib (Xalkori)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến ALK hoặc ROS1.

Sinh khả dụng 43%, sinh khả dụng giảm khi uống cùng bữa ăn có hàm lượng chất béo cao;

Liên kết protein

huyết tương  91%;  t1/2 42 giờ (pha cuối);  63% thải trừ qua phân.

Nôn, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, phù, mệt mỏi, tăng men gan.

 

Erlotinib (Tarceva)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư phổi không tế bào nhỏ; ung thư tụy 

Sinh khả dụng 59%, sinh khả dụng tăng khi uống thuốc cùng bữa ăn; 

Liên kết protein huyết tương 95%; 

t1/2 36,2 giờ; 

>90 % thải trừ qua phân.

Tiêu chảy, nổi ban, rối loạn chức năng gan

Dùng trước bữa ăn ít nhất   giờ hoặc sau bữa ăn ít nhất 1giờ

Gefitinib (Iressa)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư vùng đầu cổ

Sinh khả dụng 59%;  Liên kết protein huyết tương  90 %; 

t1/2  41 giờ; 

Thải trừ chủ yếu qua phân.

 

Mệt mỏi, chán ăn, tiêu chảy, tăng men gan, độc tính trên da

 

Osimertinib (Tagrisso)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại

Mỹ và châu Âu): ung thư phổi không tế bào

Sinh khả dụng 80 %; 

Liên kết protein

Tiêu chảy, đau dạ dày, độc tính trên da, độc

 

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

nhỏ có đột biến EGFR; ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR T   M 

huyết tương 94,7%; 

t1/2  44 giờ; 

67,8 % thải trừ qua phân.

tính trên huyết học

 

Regorafenib (Stivarga)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư tế bào gan; ung thư đại trực tràng; u mô đệm đường tiêu hóa 

Sinh khả dụng 69-83%; 

Liên kết protein huyết tương > 99%;  t1/2 20-30 giờ; 71% thải trừ qua phân.

Hội chứng bàn tay-bàn chân, mệt mỏi, tiêu chảy, tăng huyết áp, nhiễm trùng

Nên uống thuốc sau bữa ăn nhẹ, ít béo.

Sorafenib (Nexavar)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư tế bào gan; ung thư thận; ung thư tuyến giáp

Sinh khả dụng 38-49%; 

Liên kết protein huyết tương > 99%;  t1/2 25-48 giờ;

77% thải trừ qua phân.

Tiêu chảy, mệt mỏi, rụng tóc, nhiễm trùng, hội chứng bàn tay- bàn chân và nổi ban

Tránh uống thuốc sau bữa ăn giàu chất béo

Hormon và các chấ t liên quan

 

 

 

Thuốc đối  kháng chọn lọc trên thụ thể estrogen

 

 

 

Fulvestrant (Faslodex)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú có thụ thể hormon dương tính 

Hấp thu chậm và đạt đỉnh nồng độ sau 5 ngày; 

Liên kết protein huyết tương 99%; 

Thải trừ chủ yếu qua phân.

Phản ứng tại vị trí tiêm truyền, nóng bừng, rối loạn tiêu hóa 

Tiêm bắp chậm

(cơ mông)

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

Tamoxifen (Nolvadex)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại

Mỹ và châu Âu): ung thư vú 

Một số chỉ định khác (sử dụng khác): ung thư tụy 

Sinh khả dụng 30%;  t1/2 (pha cuối) 4-11 ngày; 

Nồng độ thuốc tập trung cao tại gan, phổi, não, tụy, da và xương 

Nóng bừng, xuất huyết âm đạo

Tamoxifen làm tăng nguy cơ ung thư nội mạc tử cung  Nguy cơ này phụ thuộc vào thời gian dùng tamoxifen

(3,1% với điều trị bổ trợ tamoxifen    năm) 

Thuốc ức chế aro matase

Anastrozol (Arimidex)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú có thụ thể hormon dương tính ở phụ nữ mãn kinh 

Liên kết protein huyết tương 40%; 

t1/2 50 giờ;  85% thải trừ qua nước tiểu 

Nóng bừng, nổi ban, loãng xương

Có thể sử dụng biphosphonat để ngăn ngừa nguy cơ gãy xương 

Letrozol (Femara)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú có thụ thể hormon dương tính ở phụ nữ mãn kinh 

Sinh khả dụng 99%; 

Đạt nồng độ đỉnh sau 1 giờ; 

Liên kết protein huyết tương 80%;  t1/2 (pha cuối) 2-4 ngày; 88% thải trừ qua nước tiểu

Nóng bừng, nổi ban, loãng xương 

Có thể sử dụng biphosphonat để ngăn ngừa nguy cơ gãy xương 

Exemestan (Aromasin)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư vú có thụ thể hormon dương tính ở phụ nữ mãn kinh 

Thức ăn làm tăng sinh khả dụng 40%; 

Liên kết protein

Nóng bừng, mệt mỏi, đau khớp, nôn

Uống cùng bữa

ăn

Tên thuốc

Chỉ định

Các thông số dược động học

Độc tính chủ yếu

Lưu ý

 

 

huyết tương 90%;  t1/2 (pha cuối) 24 giờ;  Thải trừ qua gan và thận

 

 

Thuốc ức chế mTO R

 

 

 

Everolimus

(Afinitor)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại

Mỹ và châu Âu): ung thư thận; ung thư vú; u thần kinh nội tiết 

Sinh khả dụng giảm khi uống cùng bữa ăn có hàm lượng chất béo cao; 

Chuyển hóa bởi CYP3A4; 

Thải trừ chủ yếu qua phân.

Mệt mỏi, khô da, buồn nôn, nôn, viêm niêm mạc, tăng lipid máu, tăng đường máu, quá mẫn, độc tính trên phổi 

Chống chỉ định trên bệnh nhân có Childpugh C.

Thuốc tương tự ho rmon giải phóng gonadotropin

 

 

 

Goserelin (Zoladex)

Tờ hướng dẫn sử dụng (được phê duyệt tại Mỹ và châu Âu): ung thư tuyến tiền liệt; ung thư vú  

Liên kết protein

huyết tương thấp; 

t1/2 5 giờ; 

Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu 

Nóng bừng, rối loạn cương dương, tăng

tiết mồ hôi

 

phụ lục . hiệu chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận, suy gan

Các chỉ số dược động học công bố trong các tài liệu về thuốc là những giá trị thu được từ các thử nghiệm trên người tình nguyện khỏe mạnh. Ở những đối tượng có những bất thường về chức năng của hai cơ quan chính đảm nhận chức năng thải trừ thuốc là gan và thận, số phận của thuốc trong cơ thể bị thay đổi đáng kể, do đó không thể sử dụng mức liều hoặc nhịp đưa thuốc như khi điều trị cho bệnh nhân không tổn thương gan, thận. Mặt khác, việc sử dụng thuốc điều trị ung thư rất phức tạp do thuốc có phạm vi điều trị hẹp, độc tính cao dù ở liều điều trị và bệnh nhân ung thư là nhóm bệnh nhân dễ xuất hiện phản ứng có hại do họ có khả năng chịu đựng kém.

Chính vì vậy, việc hiệu chỉnh liều trên đối tượng bệnh nhân ung thư có suy giảm chức năng gan, thận có ý nghĩa quan trọng.

262

 

Bảng 1.PL4.2. Chỉnh liều của một số thuốc điều trị ung thư trên bệnh nhân suy thận, suy gan

STT

Hoạt chất

Khoảng liều trên bệnh nhân có

chức năng gan – thận bình thường

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận dựa trên MLCT (ml/phút)

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan dựa trên xét nghiệm chức năng gan

(Bilirubin huyết thanh (mg/dl) và/hoặc Transaminase (AST, ALT))

1

Crizotinib

250 mg lần x 2 lần/ngày

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

AST > ULN và bilirubin huyết thanh ≤ ULN hoặc bất kỳ AST và ULN

AST bất kỳ,  1,5xULN

AST bất kỳ và bilirubin huyết thanh > 3xULN: 250 mg/lần/ngày 

2

Bleomycin

15-30 IU/m2

MLCT >50: Không cần chỉnh liều

MLCT (41-49): giảm 30% liều bình thường

MLCT (31-40): giảm 40% liều bình thường

MLCT (20-30): giảm 45% liều bình thường

MLCT (10-20): giảm 55% liều bình thường

MLCT (5-10): giảm 60% liều bình thường

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

3

Carboplatin

300-400 mg/m2

MLCT > 60: Không cần hiệu chỉnh liều

MLCT (41-60): 250 mg/m2

MLCT (20-40): 200 mg/m2

MLCT

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu  đã tham khảo*

STT

Hoạt chất

Khoảng liều trên bệnh nhân có

chức năng gan – thận bình thường

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận dựa trên MLCT (ml/phút)

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan dựa trên xét nghiệm chức năng gan

(Bilirubin huyết thanh (mg/dl) và/hoặc Transaminase (AST, ALT))

4

Capecitabin

1.000-1.250 mg/m2

MLCT >50: Không cần hiệu chỉnh liều

MLCT (30-50): Giảm 25% liều bình thường khi liều khởi đầu là 1.250 mg/m2, không cần hiệu chỉnh liều khi liều khởi đầu là 1.000 mg/m2

MLCT

Không có thông tin đầy đủ trong các tài liệu về hiệu chỉnh liều 

Nên ngừng thuốc nếu bilirubin tăng

3xULN có liên quan đến điều trị hoặc AST, ALT tăng  1,5xULN có liên quan đến điều trị

5

Cisplatin

10-90 mg/m2 (Liều tối đa  120 mg/m2)

MLCT >50: Không cần hiệu chỉnh liều

MLCT (10-50): Giảm 25% liều bình thường

MLCT

Lọc máu: Giảm 50% liều bình thường, cần bổ sung liều sau lọc máu vào ngày lọc máu 

Lọc màng bụng: Giảm 50% liều bình thường

Lọc máu liên tục: Giảm 25% liều bình thường

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

STT

Hoạt chất

Khoảng liều trên bệnh nhân có

chức năng gan – thận bình thường

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận dựa trên MLCT (ml/phút)

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan dựa trên xét nghiệm chức năng gan

(Bilirubin huyết thanh (mg/dl) và/hoặc Transaminase (AST, ALT))

6

Cyclophosphamid

Liều thấp: 80-240 mg/m2

Liều trung bình:

400-600 mg/m2

Liều cao:  800-

1.600 mg/m2

MLCT

Bilirubin huyết thanh (3,1-5mg/dl):

giảm 25% liều bình thường

7

Docetaxel

75-100 mg/m2

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

ALT, AST >1,5xULN và ALP >

2,5xULN: 75 mg/m2

Bilirubin huyết thanh >ULN và hoặc ALT, AST > 3,5xULN và ALP >

6xULN: không nên sử dụng

8

Doxorubicin

Điều trị đơn độc: 60-75 mg/m2

Điều trị phối hợp: 30-40 mg/m2

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

Bilirubin 1,2-3,0 mg/dl: giảm 50% liều bình thường

Bilirubin >3 mg/dl: giảm 75% liều bình thường

9

Epirubicin

Dùng đơn độc: liều khởi đầu   -120 mg/m2

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

Bilirubin 1,2-3,  mg dl hoặc AST tăng 2 – 4 lần so với ULN: giảm 50% liều bình thường

Bilirubin >3 mg dl hoặc AST tăng 4 lần ULN: giảm 75% liều bình thường

STT

Hoạt chất

Khoảng liều trên bệnh nhân có

chức năng gan – thận bình thường

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận dựa trên MLCT (ml/phút)

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan dựa trên xét nghiệm chức năng gan

(Bilirubin huyết thanh (mg/dl) và/hoặc Transaminase (AST, ALT))

10

Etoposid

50-150 mg/m2

MLCT >50: không cần hiệu chỉnh liều 

MLCT (15-50): giảm 25% liều bình thường

MLCT

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

11

Erlotinib

100-150 mg

Không sử dụng thuốc trên người bệnh có MLCT

Không sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy gan nặng

12

Everolimus

10 mg

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

Suy gan nhẹ (Child-Pugh A): 7,5 mg/ngày

Suy gan trung bình (Child-Pugh B):

5 mg/ngày

-Suy gan nặng (Child-Pugh C): không khuyến cáo sử dụng  Nếu lợi ích vượt trội nguy cơ, liều dùng không quá 2,5 mg/ngày

13

Ifosfamid

1,2-2,4 g/m2

MLCT >50: không cần hiệu chỉnh liều

MLCT (10-50): giảm 25% liều bình thường

MLCT

Lọc máu: Giảm gần 50% liều bình thường

Lọc màng bụng: Giảm 50% liều bình thường

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

STT

Hoạt chất

Khoảng liều trên bệnh nhân có

chức năng gan – thận bình thường

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận dựa trên MLCT (ml/phút)

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan dựa trên xét nghiệm chức năng gan

(Bilirubin huyết thanh (mg/dl) và/hoặc Transaminase (AST, ALT))

14

Methotrexat

 

Liều thấp:

2

Liều trung bình:

100-1.000mg/m2

Liều cao:

>1.000mg/m2

MLCT > 80 :  100% liều

MLCT (61-80): 75% liều

MLCT (51-60):  70% liều

MLCT (10-50): 30-50% liều 

MLCT

Chống chỉ định ở người bệnh có bilirubin > 5mg/dL

15

Oxaliplatin

85 mg/m2 da, lặp lại mỗi   tuần trong    chu kỳ (  tháng)

Suy thận nhẹ đến trung bình: không cần hiệu chỉnh liều

Suy thận nặng: chống chỉ định

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

16

Paclitaxel

100-300 mg/m2

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu

AST, ALT > 10xULN hoặc bilirubin > 5xULN: chống chỉ định

17

Pamidronat

 

15-90 mg

MLCT ≥30: không cần chỉnh liều

MLCT

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

18

Pemetrexed

500 mg/m2

MLCT >45: không cần hiệu chỉnh liều

MLCT

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu ở người bệnh có bilirubin > 1,5xULN kèm ASAT/ALAT > 3xULN

19

Topotecan

1,5 mg/m2

MLCT (40-60): không cần hiệu chỉnh liều

MLCT (20-39): giảm liều 50%

MLCT

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

STT

Hoạt chất

Khoảng liều trên bệnh nhân có

chức năng gan – thận bình thường

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận dựa trên MLCT (ml/phút)

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan dựa trên xét nghiệm chức năng gan

(Bilirubin huyết thanh (mg/dl) và/hoặc Transaminase (AST, ALT))

20

Regorafenib

 

80-160 mg

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

AST, ALT tăng ≤5xULN: giám sát chức năng gan hàng tuần cho đến khi AST, ALT

5xULN

Bắt đầu dùng lại: nếu lợi ích lớn hơn nguy cơ độc tính gan 

Khởi đầu điều trị lại với liều  40mg và giám sát chức năng gan hàng tuần trong ít nhất 4 tuần  Nếu tái xuất hiện tăng men gan, ngừng hẳn điều trị

AST, ALT > 20xULN: ngừng hẳn điều trị

AST, ALT > 3xULN kèm theo bilirubin > 2xULN: ngừng hẳn điều trị

21

Vinorelbin

25-30 mg/m2 lần, liều tối đa cho mỗi lần dùng 35,  mg/m2

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

Bilirubin (2,1-3 mg dl): Giảm 50% liều bình thường

Bilirubin >3 mg dl: Giảm 75% liều bình thường

STT

Hoạt chất

Khoảng liều trên bệnh nhân có

chức năng gan – thận bình thường

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận dựa trên MLCT (ml/phút)

Chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan dựa trên xét nghiệm chức năng gan

(Bilirubin huyết thanh (mg/dl) và/hoặc Transaminase (AST, ALT))

22

Vinblastin

3,7 mg/m2

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

Bilirubin huyết thanh 1,5-3 mg/dl: giảm 50% liều bình thường

Bilirubin huyết thanh 3,1 -5mg/dl: chống chỉ định

23

Vincristin

1,4 mg/m2

Không có thông tin về hiệu chỉnh liều trong các tài liệu đã tham khảo*

Bilirubin huyết thanh  1,5-3 mg/dl: giảm 50% liều bình thường

Bilirubin huyết thanh 3,1-5mg/dl:

chống chỉ định

[ULN: giới hạn trên của giá trị xét nghiệm bình thường]

Đánh giá chức năng gan, thận của bệnh nhân dựa trên công thức và các chỉ số sau:

Bệnh nhân được đánh giá chức năng thận dựa trên MLCT (độ thanh thải creatinin-CLcr), được tính theo công thức:

Người lớn (>18 tuổi): Sử dụng công thức Cockroft & Gault:

CLcr =  x 0,85 (đối với nữ) hoặc

CLcrx 0,85 (đối với nữ)

Bệnh nhân được đánh giá chức năng gan dựa trên xét nghiêm hóa sinh gan, bao gồm: Bilirubin huyết thanh, transaminase (AST, ALT), ALP (alkaline phosphatase) 

Khoảng liều trên bệnh nhân có chức năng gan thận bình thường là liều lượng được tính theo diện tích bề mặt cơ thể.

*: AHFS drugs information 2011, Dược thư quốc gia Việt Nam 2015, Renal Pharmacotherapy_ Dosage Adjustment of Medications Eliminated by the Kidneys 2013, Martindale- The Complete Drug Reference, 36th Edition, tờ hướng dẫn sử dụng của các biệt dược gốc

Phụ lục . bảng pha truyền và độ ổn định sau khi pha của các thuốc điều trị 5 loại ung thư thường gặp tại việt nam

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

1

Bevacizumab

Avastin

Dung dịch đậm đặc để pha truyền  tĩnh mạch 

100mg/4mL; 

400mg/16mL

NaCl 0,9%

 

NaCl 0,9% để

đạt dung dịch

có nồng độ

1,4 -16,5 mg/mL.

Liều khởi đầu:    phút   Nếu lần truyền đầu dung nạp tốt, lần truyền thứ hai: 60 phút. 

Nếu lần   dung nạp tốt, những lần truyền tiếp theo: 30 phút 

2 -8oC/24 giờ

 

2

Carboplatin

Carboplatin sindan;

Bocartin 150

Dung dịch đậm đặc để

pha truyền tĩnh mạch

150mg/15mL

G 5%

 

Pha loãng thêm với G

5% đến nồng độ 0,5 mg/mL

≥ 15 phút  Có thể truyền liên tục trong   24 giờ

≤  8 giờ ở

15-25o

Không sử dụng dụng cụ pha  truyền

thuốc có chứa nhôm

3

Cetuximab

Erbitux

Dung dịch tiêm truyền

100mg/20mL

NaCl

0,9%

 

 

– Liều đầu tiên: truyền chậm ≤ 5 mg phút, Thời gian truyền 120  phút.

Thường không quá 24 giờở nhiệt độ từ 2- 8°C

 

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

 

 

 

 

 

 

 

Với các liều tiếp theo:

truyền tốc độ

≤ 10mg/phút trong 60 phút 

 

 

4

Cisplatin

Cisplaton

Dung dịch để pha truyền tĩnh mạch

50mg/100mL

NaCl

0,9%;

NaCl

0,9% và

G 5%

(1:1);

NaCl

0,9% và

Mannitol 5% (1:1)

 

Pha loãng bằng dung môi đến nồng độ 0,1 mg/mL

6-8 giờ

4-8 giờ/2- 8o  C

Không sử dụng các dụng cụ pha, truyền thuốc có chứa nhôm

 

DBL

Cisplatin injection 

Dung dịch để pha truyền tĩnh mạch

50mg/50mL

NaCl

0,9%

 

Pha vào 1 lít dung dịch

truyền tĩnh

mạch NaCl

0,9%

1-2 giờ  Thời gian truyền 6-8 giờ có thể giảm độc tính trên thận và đường tiêu hóa. 

 

Chai chứa dịch truyền phải được bọc kín tránh ánh sáng

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

5

Cyclophosp hamid

Endoxan

Bột để pha dung dịch tiêm truyền    mg, 500mg.

NaCl

0,9%

Lọ     mg: Thêm

10mL NaCl

0,9%, Lọ 500mg: Thêm 25 mL. Sau khi thêm dung môi phải lắc

mạnh để hoà tan thuốc  Nếu bột không hoà tan hoàn toàn ngay, phải chờ trong vài phút.

NaCl 0,9%;

G 5% với

tổng thể tích

500mL

Thời gian truyền (từ 30 phút đến 2 giờ) tương ứng với thể tích và dung môi pha truyền 

2-8oC/24 giờ

Để giảm nguy cơ tác dụng phụ theo tốc độ truyền (sưng mặt, đau đầu, nghẹt mũi): truyền rất chậm cyclophospha mid.

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

6

Docetaxel

Taxotere;

Docetaxel

“Ebewe”

Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch    mg/mL, 80 mg/4 mL 

NaCl

0,9%; G

5%

–          

250 mL G 5% hoặc NaCl 0,9% để có nồng độ 0,3 mg/mL-0,74 mg/mL.

Nếu liều docetaxel >190 mg: tính toán thể tích dung dịch pha loãng để dung dịch cuối cùng có nồng độ

Thời gian truyền thường là  1 giờ và có thể nhanh hơn nếu bệnh nhân không bị phản ứng ở lần truyền đầu tiên. 

Không truyền trong thời gian quá lâu (ví dụ: 6 –  24 giờ) hoặc các liều truyền gần nhau (ví dụ: cách nhau 5 ngày)

giờ ở  25oC (bao gồm cả 1 giờ tiêm truyền)

 

Daxotel

Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch 80 mg/4 mL và 120 mg/6mL

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

7

Doxorubicin liposome

Chemodox

Dung dịch tiêm 2mg/mL

G 5%

 

90 mg: 500 mL G 5%

Khởi đầu nên truyền với tốc độ  mg phút để giảm nguy cơ xảy ra phản ứng liên quan đến truyền thuốc  Nếu không ghi nhận được những tác dụng phụ do truyền thuốc, nên tăng tốc độ truyền để hoàn tất việc truyền thuốc trong vòng 1 giờ

24 giờ/2- 8°C

Không lọc thuốc trong khi tiêm truyền

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

8

Epirubicin

Farmorubicina

Bột đông khô pha tiêm 50 mg

NaCl

0,9%, G

5%

Hòa tan bột thuốc

trong dung

dịch NaCl 0,9% hoặc G 5%

 

3 – 20 phút tùy thuộc vào liều lượng và thể tích dịch truyền

 

Khuyến cáo không tiêm tĩnh mạch nhanh toàn bộ lượng thuốc   lần do có nguy cơ thuốc thoát

mạch – Dung dịch sau hoàn nguyên ổn định ở   24 giờ nhiệt độ phòng hoặc  48giờ/2 -8oC

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

9

Etoposid

Sintopozid 

Dung dịch đậm đặc để pha truyền tĩnh mạch  100mg/5mL

NaCl

0,9%; G

5%

250mL G 5% hoặc NaCl 0,9% đến nồng độ cuối cùng

30 – 60 phút

 

 

10

Fluorouracil

Biluracil

Dung dịch để

pha truyền 500mg/10mL

NaCl

0,9%; G

5%

500 mL  NaCl 0,9%  hoặc G 5%  Không quá 1g cho   lần

truyền

 

Truyền trên   giờ, hoặc truyền trong 30 – 60 phút, hoặc truyền liên tục trong    giờ

24 giờ/nhiệt độ phòng

 

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

11

Gemcitabin

Gemita

Bột pha dung dịch tiêm truyền 200 mg;

1 g; 1,4g

NaCl 0,9%

Lọ  200 mg: 5 mL NaCl

0,9%; Lọ

1g: 25 mL NaCl

0,9%; Lọ 1,4g:

35mL NaCl

0,9% để đạt nồng độ thuốc

là 38

mg/mL

(tối đa 40

mg/mL)

Không cần pha loãng hoặc tiếp tục pha loãng thêm bằng dung dịch NaCl 0,9% để đạt nồng

độ 0,1

mg/mL

30-60 phút.

Không truyền lâu quá 60 phút vì làm tăng độc tính của thuốc 

Pha xong đểở nhiệt độ phòng, không bảo quản trong tủ lạnh do

kết tinh 

Dùng

trong 24 giờ

 

12

Irinotecan

Campto

Dung dịch đậm đặc để pha truyền  40mg/2mL;

100mg/5mL

NaCl

0,9%; G

5%

250 – 500 mL NaCl 0,9%  để được dung dịch có nồng độ cuối cùng

0,12 – 2,8 mg/mL

30 – 90 phút 

oC

Trộn đều dung dịch tiêm truyền bằng cách xoay vòng nhẹ

nhàng bằng

tay

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

13

Oxaliplatin

Oxalipatin Hospira

Dung dịch đậm đặc để pha 

truyền tĩnh

mạch 5mg/mL

(50mg hoặc

100 mg)

G 5%

250-500 mL dung dịch G 5% để đạt nồng độ ≥

0,2 mg/mL

2-6 giờ

Có thể phải thay đổi liều hoặc thời gian truyền oxaliplatin để hạn chế một số tác dụng không mong muốn của thuốc  Tăng thời gian truyền oxaliplatin từ 2  giờ lên 6 giờ có thể giảm thiểu độc tính cấp

Dùng ngay

Không sử dụng các dụng cụ pha  truyền thuốc có chứa nhôm

Oxitan

6 giờ/20- 25o C

Eloxatin

24 giờ 2- 8oC

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

14

Paclitaxel

Paclitaxel actavis;

Paclitaxel

‘ebewe’

Dung dịch đậm đặc để pha tiêm

truyền tĩnh

mạch  6mg/mL

 

NaCl

0,9%;

G 5 % 

 

Pha loãng tới nồng độ 0,3-

1,2 mg/mL

≥3 giờ

(tùy phác đồ)

oC

Dung dịch

Paclitaxel phải được truyền bằng dây truyền có gắn màng lọc với lỗ lọc

 

Anzatax 

Dung dịch trong NaCl

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

 

 

 

 

 

 

 

 

0,9%: 28oC/28 ngày, 25oC/7 ngày;

Dung dịch trong G 5%: 28oC/14 ngày, 25oC/72 giờ (điều kiện:

tránh ánh sáng; túi truyền không có PVC)

 

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

 

 

Hepargitol

30mg,

100mg,

150mg

 

 

 

 

 

Dùng ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong.

Không để dịch đã pha loãng vào tủ lạnh 

 

15

Pembrolizu mab

Keytruda 

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch

100mg/4mL

NaCl

0,9%; G

5 % 

Để lọ thuốc cân bằng

nhiệt độ với nhiệt độ phòng

(≤ 25oC)

Rút lượng dịch cần pha

vào chai dịch truyền NaCl

0,9% hoặc G

5% để được

≥30 phút

2-8o C/ không quá 24 giờ

 

Xoay nhẹ chai dịch truyền để hoà tan thuốc, không lắc

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

 

 

 

 

 

 

dung dịch

pha loãng có nồng độ cuối cùng từ 1 -10 mg/mL. 

 

 

 

16

Pemetrexed

Alimta 

Bột để pha dung dịch tiêm truyền  100 mg

NaCl

0,9%

4,2 mL  NaCl

0,9%

NaCl 0,9%  để đủ 100 mL dung dịch 

≥10 phút 

2-8oC/ không để quá 24 giờ

Khi hoàn nguyên lắc xoáy lọ nhẹ nhàng tới khi bột thuốc hòa tan hoàn toàn 

Bột để pha dung dịch tiêm truyền 500 mg

20 mL NaCl

0,9%

17

Pertuzumab

Perjeta 

Dung dịch đậm đặc dùng để pha loãng

420mg/14mL

NaCl

0,9%

Pha vào 250 mL NaCl 0,9%  Với liều ban đầu   lọ dung dịch sau khi pha đạt nồng độ là

3,0 mg/mL,

liều tiếp theo 1 lọ dung dịch sau khi pha

Liều tải  840 mg: 60 phút

Liều duy trì

420 mg: 30-60 phút

2-8o C/ không quá   24 giờ

Perjeta và herceptin có thể sử dụng theo bất kỳ thứ tự nào  Khi dùng docetaxel thì liều docetaxel phải được dùng sau Perjeta và

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

 

 

 

 

 

 

đạt nồng độ 1,6 mg/mL. Pha trộn bằng cách xoay ngược túi thuốc nhẹ nhàng để tránh tạo bọt

 

 

herceptin

Không để đông lạnh  Không lắc lọ thuốc

18

Topotecan

Hycamtin 

Bột để pha dung dịch tiêm

truyền 1mg,

4mg

NaCl

0,9%; G

5 % 

Lọ   mg: 1,1 mL nước cất pha tiêm

Lọ   mg: 4 mL nước cất pha tiêm.  

Pha loãng với NaCl 0,9% hoặc G 5% để được nồng độ cuối cùng 25-50 mcg/ml

> 30 phút

giờ  nhiệt độ phòng

(tính đến lúc truyền xong)

 

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

19

Trastuzumab

Herceptin

Bột để pha dung dịch tiêm truyền 150 mg

NaCl

0,9%

Lọ 150 mg: 7,2 mL nước cất pha

tiêm, xoay vòng lọ thuốc, không

lắc

250 mL NaCl 0,9%

Liều tải: > 90 phút

Liều tiếp theo: 30 phút nếu dung nạp

tốt liều tải 

Lọ 150mg: 24 giờ/ 2- 8oC;

Lọ 440mg:  Nước cất pha tiêm: 24 giờ/ 2 -8oC; 

Lọ dung

môi đi

kèm ( Herticad ): 28 ngày/28oC

Xoay vòng lọ thuốc một cách nhẹ nhàng để hòa tan. Không được lắc

Herticad

 

Bột để pha dung dịch tiêm truyền

150mg, 440 mg

Lọ  440 mg: 20 mL có dung môi chứa chất kìm khuẩn đi kèm.

20

Trastuzumab emtansine

Kadcyla

Bột để pha dung dịch tiêm

truyền 100 mg,

160mg

NaCl

0,9%;

NaCl

0,45%

Lọ  100 mg: 5 mL nước

Lấy lượng dịch tương ứng với liều cần dùng

Liều nạp: 90 phút

Liều tiếp theo: 30 phút

24 giờ /2°C – 8°C

Không

Xoay lọ thuốc nhẹ đến khi hòa tan hoàn toàn.

TT

Hoạt chất

Tên thuốc

Dạng bào chế

DM pha truyền

Hướng dẫn cách pha

Thời gian truyền

Độổn định sau khi pha loãng

Lưu ý

Bước 1 

Hoàn nguyên 

Bước 2  Pha loãng

 

 

 

 

 

cất pha tiêm. 

Lọ  160mg: 8mL nước cất pha tiêm  

pha vào 250 mL dung môi pha truyền 

nếu dung nạp

tốt liều nạp

làm đông lạnh hoặc lắc dịch truyền khi bảo quản

Không lắc

Cần có lọc polyethersulfon e 0.20/0.22 trong dây truyền với dung môi NaCl 0,9%;

Với dung môi NaCl 0,45% thì không cần lọc 

21

Vinorelbine

Navelbine

Dung dịch  đậm đặc để pha truyền

10mg/mL

NaCl

0,9%; G

5 % 

Pha loãng với 50 mL NaCl 0,9% hoặc G 5% 

6-10 phút

24 giờ/2°C – 8°C

 

NaCl 0,9%: Natri clorid 0,9%; G 5%: Glucose 5%

Lưu ý: 

Về mặt vi sinh vật, khuyến cáo nên sử dụng ngay các thuốc sau khi hoàn nguyên. Trong trường hợp kiểm soát tốt và đảm bảo vô khuẩn thì có thể bảo quản trong thời gian ổn định về mặt lý hóa.

Dung dịch NaCl 0,9%, G 5% và các dung dịch pha khác là dạng dung dịch vô khuẩn dùng cho tiêm truyền.

phụ lục . hướng dẫn bù nước và điện giải khi truyền cisplatin

Liều cisplatin (mg/m2)

Bù nước và điện giải trước truyền cisplatin

Bù nước và điện giải sau truyền cisplatin

≥ 80

1.000mL dung dịch NaCl 0,9% + 20 mmol KCl +  10 mmol MgSO4 truyền trên 2 giờ

1.000mL dung dịch NaCl 0,9% + 20 mmol KCl + 10mmol MgSO4 truyền trên 2 giờ

61-79

1.000mL dung dịch NaCl 0,9% + 20 mmol KCl truyền trên 1 giờ

1.000mL dung dịch NaCl 0,9% + 20 mmol KCl + 10mmol MgSO4 truyền trên 2 giờ

41-60

500mL dung dịch NaCl 0,9% truyền trên 30 phút

1.000mL dung dịch NaCl 0,9% + 20 mmol KCl + 10mmol MgSO4 truyền trên 2 giờ

≤ 40

500mL dung dịch NaCl 0,9% truyền trên 30 phút

Yêu cầu bệnh nhân uống 500 mL nước

NaCl 0,9%: Natri clorid 0,9%; KCl: Kali clorid; MgSO4: Magie sulphat

Lưu ý: Nếu phác đồ có phối hợp thêm thuốc khác ví dụ etoposid, có thể dùng dung môi pha thuốc khác để bù nước và điện giải trước truyền cisplatin (etoposid pha loãng trong 1.000mL dung dịch NaCl 0,9%).

Có thể sử dụng furosemid khi bù nước và điện giải nếu bệnh nhân bị suy tim.

Dặn bệnh nhân về nhà uống ít nhất 2 lít nước trong vòng 24 giờ sau truyền hóa chất.

phụ lục . bảng hướng dẫn thời điểm sử dụng thuốc đường uống

STT

Hoạt chất

Tên thuốc

Hàm lượng

Dạng bào chế

Thời điểm dùng

1. 

Afatinib

Giotrif

20 mg

Viên nén bao phim

Cách xa bữa ăn (không ăn ít nhất 3 giờ trước và  1 giờ sau uống thuốc )

Không được nghiền viên thuốc

2. 

Anastrozol

Anastrozole Stada

1 mg

Viên nén bao phim

Không phụ thuộc vào bữa ăn

 

Aremed

Arimidex

3. 

Bicalutamid

Bicalutamide

FCT

50 mg

Viên nén

Không phụ thuộc vào bữa ăn

Nên uống cùng bữa ăn để hạn chế rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, đau bụng)

Casodex

Không phụ thuộc vào bữa ăn

Uống vào một thời điểm cố định trong ngày

4. 

Capecitabin

Xalvobin

500 mg

Viên nén bao phim

Trong vòng 30 phút sau khi ăn

Xeloda

5. 

Erlotinib

Nokati

150 mg

Viên nén bao phim

Trước bữa ăn ít nhất  1 giờ hoặc sau bữa ăn 2 giờ

Tarceva

6. 

Everolimus

Afinitor

10 mg

Viên nén

Uống một lần vào một thời điểm cố định trong ngày

Không phụ thuộc vào bữa ăn

 

 

 

 

5 mg

 

Không nên nhai hoặc nghiền viên

7. 

Exemestan

Aromasin

25 mg

Viên nén

Sau bữa ăn 

STT

Hoạt chất

Tên thuốc

Hàm lượng

Dạng bào chế

Thời điểm dùng

8. 

Gefitinib

Iressa 250 mg

250 mg

Viên nén bao phim

Không phụ thuộc vào bữa ăn

Uống một lần vào một thời điểm cố định trong ngày

Không nghiền viên thuốc

9. 

Imatinib

Glivec Tab

100 mg

Viên nén bao phim

Uống cùng bữa ăn và cốc nước đầy để giảm kích ứng dạ dày

10. 

Letrozol

Femara

2,5 mg

Viên nén bao phim

Không phụ thuộc vào bữa ăn

Letrozole Stada

Lezra

11. 

Nilotinib

Tasigna

200 mg

Viên nang cứng

Không ăn ít nhất hai giờ trước và một giờ sau khi uống thuốc

12. 

Osimertinib

Tagrisso

40 mg

Viên nén bao phim

Không phụ thuộc vào bữa ăn

Nên dùng vào cùng một thời điểm trong ngày

Không được nghiền viên thuốc

13. 

Pazopanib 

Voltrient

200 mg

Viên nén bao phim

Uống ít nhất một giờ trước hoặc hai giờ sau khi ăn Không nhai hoặc nghiền viên

14. 

Regorafenib 

Stivarga

40mg

Viên nén bao phim

Nên dùng vào cùng một thời điểm trong ngày Uống nguyên viên thuốc sau một bữa ăn nhẹ ít chất béo

15. 

Sorafenib

Nexavar

200 mg

Viên nén bao phim

Trước bữa ăn ít nhất 1 giờ hoặc sau bữa ăn  2 giờ

16. 

Sunitinib

Sutent

12,5 mg

Viên nang cứng

Không phụ thuộc vào bữa ăn

17. 

Tamoxifen

Rolnadez

20 mg

Viên nén

Không phụ thuộc vào bữa ăn

Tamifine

10 mg

Viên nén

Không phụ thuộc vào bữa ăn

STT

Hoạt chất

Tên thuốc

Hàm lượng

Dạng bào chế

Thời điểm dùng

18. 

Tegafur+uracil

Mefuform

100 mg + 224 mg

Viên nang

Uống trước hoặc sau bữa ăn 1 giờ

19. 

Temozolomid

Temodal Cap 100 mg

100 mg

Viên nang cứng

Uống khi đói  Nuốt viên thuốc với nước, không nghiền hoặc nhai

20. 

Thalidomid

Domide

50 mg

Viên nang

Uống sau bữa ăn ít nhất 1 giờ, nên uống vào buổi tối trước khi đi ngủ

21. 

Vinorelbin

Navelbine

20 mg

Viên nang mềm

Uống cùng bữa ăn

Không nhai, nghiền hoặc hòa tan viên thuốc

30 mg

Phụ lục . tương tác thuốc–thuốc trong điều trị cho bệnh nhân ung thư

Bệnh nhân ung thư thường được điều trị kết hợp nhiều thuốc nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ tương tác thuốc. Nguy cơ tương tác thuốc – thuốc tăng lên theo tuổi của bệnh nhân (bệnh nhân ung thư trên 65 tuổi có nguy cơ tương tác thuốc là khoảng 60%) do thiếu dinh dưỡng, kém hấp thu, suy thận hoặc suy chức năng gan làm thay đổi dược động học của thuốc đồng thời mắc nhiều BMK nên phải dùng phối hợp nhiều thuốc. Tương tác thuốc có thể làm tăng tác dụng điều trị hoặc giảm tác dụng điều trị hoặc gây tác dụng không mong muốn. Do đó, cần có kiến thức toàn diện về tương tác thuốc để có thể phòng ngừa, theo dõi bệnh nhân trong quá trình sử dụng thuốc làm giảm nguy cơ tác dụng phụ, giảm biến chứng và tăng hiệu quả điều trị. 

Trong phạm vi phụ lục của cuốn sách này xin đề cập đến hai phần, phần A nêu hậu quả và xử trí của các cặp tương tác cần thận trọng và chống chỉ định của thuốc điều trị năm loại bệnh ung thư phổ biến tại Việt Nam với các thuốc khác mà các nhân viên y tế cần lưu ý trong quá trình kê đơn và sử dụng thuốc cho người bệnh mắc bệnh ung thư; phần B nêu các tài liệu để tra cứu tương tác thuốc và so sánh ưu nhược điểm của các tài liệu này:

Phần A: Hậu quả và xử trí của các cặp tương tác thuốc điều trị ung thư cần thận trọng và chống chỉ định.

Bảng 1.PL4.6. Các tương tác thuốc của thuốc điều trị ung thư cần thận trọng và chống chỉ định

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tương tác

Hậu quả

Xử trí

Ức chế tyrosine kinase:

dasatinib, imatinib, nilotinib, sorafenib, sunitinib

Vaccin sống: BCG, sởi, quai bị, rotavirus, rubella,

đậu mùa, thương hàn, varicellazoster, sốt vàng da

Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn

Tránh phối hợp

Ức chế tyrosine kinase: dasatinib, erlotinib, gefitinib, nilotinib

Các thuốc ức chế bơm proton (PPI), đối kháng thụ thể H2

Giảm sinh khả dụng của thuốc ức chế tyrosine kinase

Không kết hợp, cân nhắc thay thế sang các thuốc kháng acid

Ức chế tyrosine kinase: dasatinib, erlotinib, gefitinib, nilotinib, nilotinib, sunitinib, regorafenib

Clarithromycin, erythromycin, itraconazol, ketoconazol, voriconazol

Tăng nồng độ của thuốc ức chế tyrosine kinase

Sử dụng thuốc khác thay thế hoặc giảm liều thuốc tyrosine kinase

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tương tác

Hậu quả

Xử trí

Ức chế tyrosine kinase: dasatinib, erlotinib, imatinib, gefitinib, lapatinib, nilotinib, sunitinib, sorafenib

Carbamazepin*, dexamethason, phenytoin*, phenobarbital*,

rifampin, rifabutin, hypericum

Giảm nồng độ thuốc trong máu của thuốc tyrosine kinase

Sử dụng thuốc khác thay thế cho các thuốc cảm ứng CYP3A  hoặc theo dõi tác dụng của thuốc ức chế tyrosine kinase hoặc tăng liều thuốc ức chế tyrosine kinase

Tất cả các thuốc gây độc tế bào*: bleomycin,

 

 

 

cytarabin, daunorubicin, ifosfamid, cisplatin, carboplatin, cyclophosphamid, doxorubicin, etoposid, fluorouracil, gemcitabin, methotrexat, vincristin, vinblastin

Vaccin sống: BCG, sởi, quai bị, rotavirus, rubella,

đậu mùa, thương hàn, varicellazoster, sốt vàng da

Tăng nguy cơ nhiễm khuẩn

Tránh phối hợp

Tất cả các thuốc gây độc tế bào*: bleomycin,

 

 

 

cytarabin, daunorubicin, ifosfamid, cisplatin, carboplatin, cyclophosphamid, doxorubicin, etoposid, fluorouracil, gemcitabin, methotrexat, vincristin, vinblastin

Các coumarin*: acenocoumarol,

phenprocoumon, warfarin

Giảm hoặc tăng tác dụng của coumarin

Sử dụng thuốc khác thay thế coumarin (heparin trọng lượng phân tử thấp), hoặc theo dõi

INR

Tất cả các thuốc gây độc tế bào*: bleomycin,

 

 

 

cytarabin, daunorubicin, ifosfamid, cisplatin, carboplatin, cyclophosphamid, doxorubicin, etoposid, fluorouracil, gemcitabin, methotrexat, vincristin, vinblastin

Carbamazepin*, phenytoin*, acid valproic*

Giảm nồng độ trong máu của carbamazepin, phenytoin, acid valproic 

Theo dõi nồng độ trong máu của carbamazepin, phenytoin, acid valproic 

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tương tác

Hậu quả

Xử trí

Các anthracyclin:

daunorubicin,

doxorubicin*, epirubicin,

idarubicin, 

Cyclosporin*

Tăng nồng độ trong máu của các anthracyclin 

Tránh phối hợp nếu có thể, thay thế cyclosporin bằng thuốc khác

Doxorubicin* 

Các thuốc chống virus: atazanavir, darunavir, fosamprenavir, indinavir, lopinavir, nelfinavir, ritonavir,

saquinavir, tipranavir

Tăng độc tính của doxorubicin 

Theo dõi độc tính của doxorubicin 

Cyclophosphamid

Cyclosporin*  

Giảm nồng độ trong máu của cyclosporin

Theo dõi chức năng gan, thận

Etoposid* 

Cyclosporin* 

Tăng nồng độ trong máu của etoposid

Giảm liều truyền tĩnh mạch etoposid

Fluorouracil* 

Metronidazol

Tăng độc tính của fluorouracil 

Sử dụng thuốc khác thay thế metronidazol hoặc theo dõi tình trạng huyết học

Methotrexat* 

 

Cyclosporin* 

Tăng nồng độ của cả hai thuốc 

Theo dõi tác dụng không mong muốn của methotrexat, chức năng thận và nồng độ trong máu của cyclosporin

Kháng sinh nhóm

Penicillin

Tăng độc tính của methotrexat 

Tránh phối hợp, sử dụng thuốc khác thay thế

Co-trimoxazol, trimethoprim

Tránh phối hợp, sử dụng thuốc khác thay thế cotrimoxazol hoặc trimethoprim

Thuốc điều trị ung thư

Thuốc tương tác

Hậu quả

Xử trí

 

Các thuốc NSAID

Tăng nồng độ trong máu của methotrexat

Tránh phối hợp, hoặc theo dõi nồng độ thuốc trong máu của methotrexat, tác dụng không mong muốn và chức năng

thận 

Probenecid 

Tránh phối hợp, hoặc theo dõi tác dụng không mong muốn của methotrexat và chức năng thận 

Tamoxifen 

Các coumarin*

Tăng tác dụng của các coumarin

Theo dõi INR

Vinblastin, vincristin

Itraconazol

Tăng độc tính trên thần kinh của vinblastin hoặc vincristin

Sử dụng thuốc khác thay thế cho itraconazol hoặc theo dõi độc tính trên thần kinh của vinblastin hoặc vincristin

Kháng thể đơn dòng:

atezolizumab, pembrolizumab

Các thuốc corticoid

Giảm tác dụng của   thuốc

Không dùng đồng

thời

BCG: bacille Calmette-Guerin; CYP3A4: cytochrome P450 3A4; INR: international normalized ratio; *Thuốc có phạm vi điều trị hẹp 

Phần B: Hướng dẫn tra cứu tương tác thuốc trong các tài liệu tham khảo

Lựa chọn tài liệu tra cứu

Hiện nay, trên thế giới có nhiều cơ sở dữ liệu (CSDL) tra cứu tương tác thuốc đã được xây dựng và phát triển. Các CSDL được trình bày dưới dạng sách hoặc phần mềm dễ sử dụng, thuận lợi cho việc tra cứu nhanh để phát hiện và xử trí tương tác thuốc.

Dưới đây là những đặc điểm của một số CSDL thường được dùng trên thế giới và tại Việt Nam:

Drug interactions – Micromedex® Solutions (MM): là một phần mềm tra cứu tương tác thuốc trực tuyến cung cấp bởi Truven Health Analytics và được dùng phổ biến tại Mỹ. Tại Việt Nam, phần mềm này ít phổ biến do phải trả phí.Phần mềm này cung cấp thông tin về tất cả các dạng tương tác: tương tác thuốc – thuốc, thuốc – thực phẩm chức năng, thuốc – thức ăn, thuốc – ethanol, thuốc – thuốc lá, thuốc – bệnh lý, thuốc – thời kỳ mang thai, thuốc – thời kỳ cho con bú, thuốc – xét nghiệm và thuốc – phản ứng dị ứng. Mỗi kết quả tra cứu về một tương tác thuốc bao gồm các phần sau: tên thuốc (hoặc nhóm thuốc) tương tác, mức độ nặng của tương tác, mức độ y văn ghi nhận về tương tác, cảnh báo (hậu quả của tương tác), biện pháp xử trí, thời gian tiềm tàng, cơ chế, mô tả tương tác trong y văn và tài liệu tham khảo.

Stockley’s Drug Interactions và Stockley’s Interaction Alerts (SDI): là CSDL dưới dạng sách/phần mềm tra cứu trực tuyến, là nguồn tài liệu toàn diện về tương tác thuốc và có trích dẫn các nguồn tài liệu có bản quyền trên toàn thế giới. Tương tác trong CSDL này bao gồm tương tác của các loại thuốc điều trị, dược liệu, thực phẩm, đồ uống, thuốc trừ sâu và một số thuốc bị lạm dụng. Mỗi kết quả tra cứu về một tương tác thuốc trong Stockley’s Interaction Alerts bao gồm các phần sau: tên thuốc (nhóm thuốc) tương tác, mức độ ý nghĩa của tương tác, hậu quả của tương tác, biện pháp kiểm soát tương tác và mô tả ngắn gọn về tương tác qua ba tiêu chí: mức độ can thiệp, mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác. 

Sau đây là các bảng phân loại mức độ nặng và mức độ y văn ghi nhận về tương tác của hai CSDL MM và SDI:

Bảng 2.PL4.6. So sánh phân loại mức độ nặng của tương tác trong MM và SDI

Mức độ tương tác

Ý nghĩa trong MM

Mức độ tương

tác

Ý nghĩa trong SDI

Chống chỉ định

Chống chỉ định các thuốc dùng đồng thời.

Nặng

Mất hoàn toàn khả năng hoạt động, gây ra ảnh hưởng bất lợi lâu dài hoặc đe dọa tính mạng 

Nặng

Tương tác gây hậu quả đe dọa tính mạng và/hoặc cần can thiệp y khoa để hạn chế tối thiểu phản ứng có hại nghiêm trọng xảy ra.

Trung bình

Tương tác có thểảnh hưởng ở mức độ trung bình hoặc giảm một phần khả năng hoạt động của bệnh nhân. Những tương tác này không gây đe dọa tính mạng hoặc gây ảnh hưởng lâu dài.

Trung bình

Tương tác dẫn đến hậu quả làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân và/hoặc cần thay đổi thuốc điều trị.

Nhẹ

Tương tác có thểảnh hưởng ở mức độ nhẹ và không quá đáng lo ngại hoặc không làm giảm khả năng hoạt động ở đa số bệnh nhân

Nhẹ

Tương tác ít có ý nghĩa trên lâm sàng  Tương tác có thể làm tăng tần suất hoặc mức độ nặng của phản ứng có hại nhưng thường không cần thay đổi thuốc điều trị.

Không có khả năng

Tương tác không chắc chắn ảnh hưởng đến bệnh nhân hoặc đôi khi không có tương tác

Không rõ

Không rõ.

Không rõ

Chỉ được sử dụng như phương án cuối cùng. Áp dụng cho những tương tác được dự đoán có khả năng xảy ra nhưng không có đủ bằng chứng.

 

Bảng 3.PL4.6. Phân loại mức độ y văn ghi nhận về tương tác trong MM và SDI

MM

SDI

Mức độ y văn ghi

nhận về

tương tác thuốc 

Ý nghĩa

Mức độ y văn ghi nhận về

tương tác thuốc

Ý nghĩa

Rất tốt

Các nghiên cứu có kiểm soát tốt đã chứng minh rõ ràng sự tồn tại của tương tác.

Mở rộng

Tương tác được ghi nhận dựa trên nhiều nghiên cứu quy mô vừa và nhỏ hoặc một số nghiên cứu lớn, thường có các báo cáo ca lâm sàng.

Tốt

Các tài liệu tin cậy cho thấy có tồn tại tương tác nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu có kiểm soát tốt 

Nghiên cứu

Tương tác được ghi nhận dựa trên các nghiên cứu chính thống, có thể là một nghiên cứu có quy mô vừa và nhỏ, hoặc một số nghiên cứu nhỏ  Có thể có hoặc không có báo cáo ca lâm sàng.

Khá

Dữ liệu hiện có nghèo nàn, nhưng dựa vào đặc tính dược lý, các chuyên gia lâm sàng nghi ngờ có tương tác hoặc có bằng chứng tốt về dược lý đối với một loại thuốc tương tự

Ca lâm sàng

Tương tác được ghi nhận dựa trên một hoặc một số ít báo cáo ca lâm sàng  Không có thử nghiệm lâm sàng nào được thực

hiện 

 

MM

 

SDI

Không rõ

Không rõ.

Lý thuyết

Tương tác được ghi nhận dựa trên lý thuyết hoặc thiếu thông tin về tương tác  Thông tin này bắt nguồn từ các nghiên cứu in vitro liên quan đến thuốc đang được thử nghiệm hoặc dựa các thuốc khác trong nhóm có cùng cơ chế tác dụng 

Hansten and Horn’s drug interaction analysis and management 2013

(HH): là CSDL trình bày dưới dạng sách của hai tác giả Philip D. Hansten và John R. Horn. do Wolters Kluwer Health® phát hành. Tài liệu này tập trung vào việc quản lý tương tác thuốc để cải thiện kết quả trên lâm sàng. Các chuyên luận của HH cung cấp thông tin về tên thuốc tương tác, hậu quả, cơ chế, tóm tắt dữ liệu về tương tác trong y văn và đặc biệt là các yếu tố nguy cơ, biện pháp xử trí tương tác và tài liệu tham khảo. Mức độ của tương tác được đánh giá dựa trên mức độ can thiệp của tương tác trên lâm sàng. Năm mức độ của tương tác trong CSDL này được trình bày trong bảng 4.PL.4.6.

Bảng 4.PL4.6. Bảng phân loại mức độ của tương tác trong HH

Mức độ

Mức độ can thiệp

Ý nghĩa

1

Tránh phối hợp

Nguy cơ luôn luôn vượt trội lợi ích 

2

Thường tránh phối hợp

Thường chỉ phối hợp trong một số trường hợp đặc biệt 

3

Giảm thiểu rủi ro

Cần tiến hành can thiệp để giảm thiểu nguy cơ cho bệnh nhân.

4

Không cần can thiệp

Nguy cơ xuất hiện tác dụng bất lợi nhỏ

5

Không tương tác

Dữ liệu hiện có cho thấy không xảy ra tương tác 

Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định: là sách chuyên khảo về tương tác thuốc bằng tiếng Việt, giúp tra cứu nhanh, thuận lợi trong thực hành, với mỗi tương tác thuốc được trình bày hai lần, mỗi lần 1 họ khác nhau. Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định chỉ đề cập đến tương tác thuốc – thuốc. Mức độ chú ý khi sử dụng và mức độ tương tác thuốc được xếp theo 4 mức độ trong bảng 5.PL4.6.

Bảng 5.PL4.6. Phân loại mức độ chú ý khi sử dụng và mức độ tương tác thuốc

Mức độ

Chú ý khi chỉ định

Ý nghĩa của tương tác thuốc

1

Cần theo dõi

Tương tác cần theo dõi

2

Thận trọng

Tương tác cần thận trọng

3

Cân nhắc nguy cơ lợi ích

Cân nhắc nguy cơ lợi ích

4

Chống chỉ định

Phối hợp nguy hiểm

Mỗi một cơ sở dữ liệu có các ưu nhược điểm khác nhau. Bảng 6.PL4.6 sẽ so sánh ưu nhược điểm của bốn cơ sở dữ liệu ở trên.

Bảng 6.PL4.6. So sánh ưu và nhược điểm các cơ sở dữ liệu 

STT

Tên cơ sở dữ liệu

Loại CSDL

Ngôn ngữ

Ưu điểm

Nhược điểm

1

Drug interactions –

Micromedex®

Solutions (MM)

Phần mềm

tra cứu trực tuyến

Tiếng Anh

Nhanh, cập nhật và liên kết các vùng CSDL tốt  Đưa ra khuyến cáo dựa trên bằng chứng

Trình bày khá phức tạp  Chi phí cao 

2

Stockley’s Drug

Interactions và

Stockley’s

Interaction Alerts

(SDI)

Sách phần mềm tra cứu trực tuyến

Tiếng Anh

Nhanh, chính xác, dễ hiểu, đưa ra khuyến cáo dựa trên bằng chứng và có ý nghĩa lâm sàng

Không cập nhật  Chi phí cao nhưng rõ hơn MM

3

Hansten and Horn’s

Drug Interactions

Analysis and

Management (HH)

Sách

Tiếng Anh

Cập nhật, có cơ chế, biện pháp xử trí 

Chi phí cao, không có

sẵn tại Việt

Nam

4

Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định

Sách

Tiếng Việt

Nhanh, dễ sử dụng, chi phí thấp

Không cập nhật  Chỉ đề cập đến tương tác thuốc- thuốc

phụ lục . thuốc chăm sóc giảm nhẹ không opioid và chế độ liều 

Bảng 1.PL4.7. Thuốc giảm đau không opioid

Tên thuốc  và đường dùng

Liều bắt đầu

Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc

Liều tối đa hàng ngày

Lưu ý

Các thuốc được khuyến cáo:

 

Acetaminophen (Paracetamol viên nén, xi-rô dành cho tr  em hàm lượng tuỳ theo từng nhà sản

xuất)

Đường uống

Người

lớn: 500- 1.000 mg

4-6 giờ/ lần

4.000 mg

Gi ảm liều hoặc không dùng cho người bị bệnh gan.

Dùng quá liều có thể gây ngộ độc với gan.

Trẻ em: 10-15 mg/kg

Trẻ em:

Không quá

60 mg/kg

Thuốc chống viêm không steroid

 

Ibuprofen

(Viên nén các hàm lượng 200, 300, 400, 600, 800mg; xi-rô dành cho trẻ em hàm lượng tùy theo từng nhà sản xuất)

Đường uống

Người lớn: 400-800 mg

6-8 giờ/lần

Người lớn:

2.400 mg

Nếu dùng kéo dài phải dùng kèm các thuốc dự phòng các phản ứng có hại của thuốc này đối với dạ dày, ruột (trướng bụng, buồn nôn, nôn, chảy máu dạ dày ruột, loét dạ dày tiến triển)

Dùng liều thấp ở người bị bệnh gan nặng.

Trẻ em: 5-10 mg/kg

Trẻ em: không dùng quá liều quy định

Các thuốc có thể cân n hắc lựa chọ n khác:

 

Choline magne

trisalicylate Đường uống

Người lớn: 500-1.000mg

8-12 giờ/lần

Người lớn

3.000 mg

Không có tác dụng hủy tiểu cầu.

Ít độc tính đối với dạ dày, ruột hơn các thuốc NSAID khác.

Giảm liều khi chức năng thận suy giảm.

Trẻ em:

25 mg/kg

Trẻ em: không dùng quá liều quy định.

Diclofenac (dạng giải phóng nhanh) Đường uống

Người lớn: 25-

75 mg

8-12 giờ/lần

200 mg

N ếu dùng kéo dài phải dùng kèm thu ốc dự phòng các ph ản ứng có hại của thuốc này đối với dạ dày, ruột.

Giảm liều khi chức năng thận suy giảm.

Diflunisal

Đường uống

Người lớn: 500 mg

12 giờ/lần

1.000 mg

Tên thuốc  và đường dùng

Liều bắt đầu

Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc

Liều tối đa hàng ngày

Lưu ý

Etodolac (dạng giải phóng nhanh) Đường uống

Người lớn: 200400 mg

8 giờ/lần

1.200 mg

 

Fenoprofen

Đường uống

Người lớn: 200 mg

6 giờ/lần

3.200 mg

Ketoprofen (dạng giải phóng nhanh) Đường uống

Người lớn: 25-75mg

6-8 giờ/lần

225 mg

Không nên dùng kéo dài quá 5 ngày.

Nếu dùng kéo dài phải dùng kèm thuốc dự phòng các phản ứng có hại của thuốc này đối với dạ dày, ruột.

Giảm liều khi chức năng thận suy giảm.

Ketorolac

Tiêp bắp tĩnh mạch

Đường uống

Người lớn:

Lần đầu: tiêm liều cao 30-6 mg, sau đó 15- 30 mg; hoặc

Uống:

10 mg

6 giờ/lần

Tiêm: 120 mg

Uống: 40 mg

Có nguy cơ gây xuất huyết dạ dày, ruột.

Chỉ dùng được trong thời gian ngắn (tối đa 5 ngày) 

Nên sử dụng thuốc dự phòng các phản ứng có hại đối với dạ dày, ruột.

Giảm liều khi chức năng thận suy giảm.

Meloxicam

Đường uống

Người

lớn: 7,5-

15 mg

24 giờ/lần

30 mg

Nếu dùng kéo dài phải dùng kèm thuốc dự phòng các phản ứng có hại của thuốc này đối với dạ dày, ruột.

Giảm liều khi chức năng thận suy giảm.

Tên thuốc  và đường dùng

Liều bắt đầu

Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc

Liều tối đa hàng ngày

Lưu ý

Piroxicam

Đường uống

Người

lớn: 20 mg

24 giờ/lần

20 mg

Nguy cơ gây xuất huyết dạ dày, ruột.

Nếu dùng kéo dài phải dùng kèm thuốc dự phòng các phản ứng có hại của thuốc này đối với dạ dày, ruột.

Giảm liều khi chức năng thận suy giảm.

Tránh dùng cho người bị bệnh gan.

Thuốc giảm đau tác d ụng kiểu opioid

 

 

Tramadol

Đường uống

Người lớn: 50-100 mg

4-6 giờ/ lần

 

Là một thuốc giảm đau tác dụng giống opioid nhẹ.

Bảng 2.PL4.7. Các thuốc hỗ trợ trong điều trị đau và cách sử dụng

Tên thuốc

Liều lượng và cách dùng

Tác dụng không mong muốn

Nhóm corticosteroid

 

Prednisolon

Người lớn: 20-80 mg, uống vào buổi sáng sau khi ăn

Tăng đường máu, lo âu, chứng loạn thần steroid, bệnh cơ, tiêu hóa,…

Trẻ em: 1 mg/kg x 1-2 lần/ngày, uống sau khi ăn

Dexamethason

Người lớn: 8 – 20 mg uống vào buổi sáng sau khi ăn hoặc tiêm tĩnh mạch

Trẻ em: 0,3 mg/kg/ngày chia 1-2 lần/ngày, uống sau khi ăn hoặc tiêm tĩnh mạch

 

Nhóm thuốc chống trầm cảm ba  vòng

 

Amitriptylin

Người lớn: 5- 25mg (tối đa 200 mg)/ngày. 

Uống trước khi ngủ.

Lơ mơ, hạ huyết áp tư thế đứng, nếu quá liều có thể gây độc thần kinh tim.

Trẻ em: 0,5 mg/kg một lần/ngày.

Nếu cần thiết tăng liều thêm 0,2-0,4 mg/kg sau 2-3 ngày.

Uống trước khi ngủ.

Tên thuốc

Liều lượng và cách dùng

Tác dụng không mong muốn

Nhóm thuốc chống co giật

 

Valproat natri

15 mg/kg/ngày chia 3 lần.

Tối đa: 60 mg/kg/ngày

Gây ngủ gà. Không dùng nếu người bệnh có bệnh gan.

Giảm liều với người già.

Gabapentin

Người lớn: 

Liều khởi đầu 300 mg trước khi ngủ.

Sau 2 ngày, tăng lên 300 mg/lần x 2 lần/ngày. 

Sau 2 ngày tiếp theo tăng lên 300 mg/lần x 3 lần/ngày.

Tiếp tục tăng lên theo nhu cầu. Liều tối đa 3.600 mg/ngày

Gây ngủ gà mỗi khi tăng thêm liều.

Trẻ em:

Liều khởi đầu 5 mg/kg uống 1 lần ngày trước khi ngủ. Khi cần có thể tăng liều lên đến 2-3 lần/ ngày, sau đó có thể tăng thêm 2-5 mg/kg/ngày, liều tối đa 2.400 mg/ngày

 

Nhóm chẹn đường dẫn truyền t hần kinh (gây tê tại chỗ)

 

Lidocain

(hydroclorid)

Bắt đầu  mg kg, sau đó có thể tăng thêm 0,5-3 mg/kg.

Liều tối đa 50 -150 mg/ngày

Hạ huyết áp, chậm nhịp tim, yếu cơ

Bupivicain hydroclorid

10-20mg, 3-5 lần/ngày

Thuốc chống co thắt cơ trơn

 

Scopolamin (hyoscine) butylbromid

10-20 mg uống 3-4 lần/ngày; hoặc 10 mg tiêm dưới da 3-4 lần/ngày, tối đa 60 mg/ngày

Kháng muscarin ngoại vi gây khô miệng, táo bón, nhịp tim nhanh

Scopolamin (hyoscine) hydrobromid

10-20 mg, uống 3-4 lần/ngày; hoặc 0,2-0,4 mg, tiêm dưới da 3-4 lần/ngày; hoặc 2 mg/ngày tiêm dưới da liên tục; hoặc 1,5-6 mg/72 giờ bôi hoặc dán ngoài da

Scopolamin hydrobromid có thể gây buồn ngủ

Phloroglucinol hydrat 80 mg + Trimethylphloroglucinol 80 mg (viên)

4-6 viên/ngày; hoặc 1-3 ống tiêm bắp hoặc tĩnh mạch

 

Tên thuốc

Liều lượng và cách dùng

Tác dụng không mong muốn

Phloroglucinol hydrat 40 mg + Trimethylphloroglucinol 0,04 mg (ống) (Spasfon)

 

 

Nhóm thuốc giãn cơ vân

Diazepam

2-10 mg uống hoặc tiêm tĩnh mạch 2-3 lần/ngày

Ngủ gà, mất điều hoà vận động

Baclofen

Bắt đầu 5 mg uống 3 lần/ngày, tối đa 20 mg x 3 lần/ngày

Nhóm bisphosphonat (dùng cho  giảm đau trong ung thư di căn xương) 

Pamidronat

60-90 mg, truyền tĩnh mạch, 4 tuần/ một lần

Giảm canxi máu

Sốt, giả cúm trong 1-2 ngày

Nhuyễn xương hàm 

Acid zoledronic

4 mg, truyền tĩnh mạch, 4- 8 tuần/ một lần

Phụ lục . thuốc chăm sóc giảm nhẹ opioid và cách chuyển đổi các thuốc giảm đau opioid

Bảng 1.PL4.8. Các thuốc opioid và cách sử dụng

Tên thuốc và Đường dùng

Liều bắt đầu

Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc

Lưu ý

Codein

 

 

 

(Viên nén 30 mg dạng đơn chất, hoặc phối hợp với thuốc giảm đau không opioid như aspirin, paracetamol)

Đường uống

Người lớn: 3060 mg

3 – 4giờ/ lần

Không dùng quá 360 mg/ngày; trẻ em không dùng quá 6 lần/ngày

Có thể gây táo bón

Thường gây buồn nôn

Giảm liều với người suy thận

Trẻ em: 0,5 – 1 mg/kg

 

Morphin sulfat

(dạng tác dụng nhanh)

Đường uống

Người lớn: dò liều từ 2-5 mg, sau 15-30 phút đánh giá lại, có thể tăng lên đến 10mg

Sau khi xác định được liều, dùng 4 giờ/lần

Có thể tăng liều lên 1,5-2 lần sau mỗi ngày nếu vẫn đau dai dẳng.

Trẻ em: dò liều từ 0,15 mg, có thể lên đến 0,3 mg/kg

 

Morphin sulfat

 

 

(dạng tác dụng kéo dài)

Đường uống

Người lớn: 1015 mg

12 giờ/lần

 

 

 

Morphin clohydrat

Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da

Người lớn: 2 – 5 mg

3-4 giờ/lần

Trẻ em: 0,05 – 0,1 mg/kg

Oxycodon

(dạng tác dụng nhanh)

Đường uống

Người lớn 5-10 mg

3-4 giờ/lần

Là thuốc morphin. có hiệu lực mạnh hơn

Tr  em:

0,1mg/kg

Oxycodon

(dạng tác dụng kéo dài) (Oxycontin)

Đường uống

Người lớn 10mg

12 giờ/lần

Trẻ em: 0,1 mg/kg

Hydromorphon

Đường uống

Người lớn: 1 – 3 mg

3-4 giờ/lần

Là thuốc morphin. có hiệu lực mạnh hơn

 

Tên thuốc và Đường dùng

Liều bắt đầu

Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc

Lưu ý

Hydromorphon

Tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da

Người lớn: 0,5 – 1 mg

 

 

Fentanyl Miếng dán hấp thu qua da (Duragesic)

Người lớn:

25 mcg/giờ

Dán 72 giờ/một miếng tại vùng ngực và đùi

Chỉ dùng trong đau mạn tính.

Không dùng cho cơn đau đột xuất.

Không dùng khi người bệ nh đang sốt, ra nhiều mồ hôi, thể trạng gầy.

Thuận tiện trong xử trí đau cho người bệnh quá yếu, không thể uống hay tiêm thuốc thường xuyên.

Cần dùng thêm thuốc giả m đau tác dụng nhanh cho đến khi miế ng dán phát huy tác dụng sau 12-18 giờ.

Thuốc có giá thành cao, khó bả quản ở điều kiện khí hậu nóng ẩm.

Bảng 2.PL4.8. Quy đổi đường tiêm sang đường uống

Thuốc opioid

Liều đường tiêm

Liều đường uống

Tỷ lệ chuyển đổi tiêm sang uống

Thời gian tác dụng

Morphin

10mg

30mg

3

3-4 giờ

Hydromorphon

1,5mg

7,5mg

5

2-3 giờ

Fentanyl

Methadon 

–          

–          

–          

–          

Oxycodon 

–          

15-20mg

3-5 giờ

Hydrocodon 

–          

30-45mg

–          

3-5 giờ

Oxymorphon

1mg

10mg

10

3-6 giờ

Codein 

–          

200mg

–          

3-4 giờ

Bảng 3.PL4.8. Quy đổi liều các opioid khác sang morphin

Từ opioid uống khác sang morphin uống

Từ opioid tiêm khác sang morphin tiêm

Hydromorphon x 4

Hydromorphon x 6,7

Codein x 0,15

Codein x 0,08

Oxycodon x 2

Fentanyl x 100

 

 

Bảng 4.PL4.8. Quy đổi morphin đường tiêm sang fentanyl dán

Morphin clohydrat tiêm (mg/24giờ)

Fentanyl dán (mcg/giờ)

18-35

25

36-59

50

60-83

75

84-107

100

108-131

125

132-156

150

Bảng 5.PL4.8. Opioid yếu dùng đường uống

Thuốc/chế phẩm

Liều tối đa hàng ngày

Liều giảm đau tương đương của morphin dạng uống trong 24 giờ so với liều tối đa

hàng ngày của chế phẩm

Codydramol*

8 viên

8 mg

Cocodamol 8/500*

8 viên

5 mg

Cocodamol 30/500*

8 viên/viên nang

20 mg

Codein phosphat

240 mg

20 mg

Dihydrocodein

240 mg

25 mg

Tramadol

400 mg

40 mg

(* Chứa 500 mg paracetamol trong mỗi viên / nang)

Bảng 6.PL4.8. Opioid mạnh dùng đường uống và dưới da

Thuốc

Tỉ số chuyển đổi từ morphin đường uống

Liều giảm đau tương đương so với 30 mg morphin đường uống

Ví dụ chuyển đổi (Áp dụng đối với đơn liều hoặc tổng liều hàng ngày)

Morphin (uống)

1

30 mg

Để chuyển đổi    mg morphin đường uống sang morphin dùng dưới da, ta lấy    mg chia   được 3 mg     Để chuyển đổi 3  mg morphin đường uống sang oxycodon đường

uống, ta lấy 3  chia   được  5 mg 

Morphin (dưới da)

2 : 1

15 mg

Morphin (tĩnh mạch)

3 : 1

10 mg

Diamorphin (dưới da)

3 : 1

10 mg

Oxycodon (uống)

(1,5 – 2) : 1

15 – 20 mg

Oxycodon (dưới da)

3 : 1

10 mg

Alfentanil (dưới da)

30 : 1

1 mg

Fentanyl (dưới da)

150 : 1

200 mcg

Hydromorphon (uống)

7,5 : 1

4 mg

Hydromorphon (dưới da)

15 : 1

2 mg

Bảng 7.PL4.8. Opioid dùng ngoài da

Miếng dán fentanyl

(mcg/giờ)

Miếng dán

Buprenorphin

(mcg/giờ)

Liều morphin đường uống trong

24 giờ (mg)

Liều morphin đường uống giảm đau cấp tính tạm thời (mg)

12

 

5-10

25

35

61-90

10-15

37

52,5

91-134

15-20

50

70

135-224

30

75

105

225-314

40

100

140

315-404

60

125

 

405-494

80

150

Sự chuyển đổi liều

này vẫn đang được bàn luận liều chuyển

đổi có thể cao hơn số

liệu ghi ở đây

495-584

90

175

585-674

100

200

675-764

120

225

765-854

130

250

 

855-944

150

(Chú ý: Ở mức liều thấp hơn, sự chuyển đổi liều của fentanyl kém chính xác hơn)

Phụ lục . bảng kiểm tra thông tin trước pha chế thuốc điều trị ung thư

I. Thông tin chung

1

Mã bệnh án:………………………………………………………………………

2

Khoa Phòng:………………………………………………………………………

3

Dược sĩ kiểm tra:………………………………………………………………….

4

Ngày kiểm tra:…………………………………………………………………….

II. Thông tin kiểm tra

1

Phác đồ: …………………………………………………………………………

 

– Có phù hợp với chẩn đoán

□ Có

□ Không

– Có phù hợp với các hướng dẫn điều trị của đơn vị đang dùng

□ Có

□ Không

2

Bệnh nhân 

 

– Có tiền sử dịứng với thuốc nào trong phác đồ hay không

□ Có

□ Không

(Nếu có biểu hiện cụ thể như thế nào…………………………………………  )

– Cân nặng:………………kg

– Chiều cao:……………  cm

– Có bệnh về gan thận hay không

□ Có

□ Không

– Kết quả xét nghiệm máu

□ Có bất thường. Cụ thể:………………………………………………

□ Không

3

Cách dùng thuốc

 

a Liều có phù hợp với cân nặng hiện tại và tiền sử ADR cho các lần trước

□ Có

□ Không

b Liều tích lũy (với anthracyclin) có phù hợp

□ Có

□ Không

c/Khoảng cách liều có phù hợp

□ Có

□ Không

d Đường dùng có phù hợp 

 

□ Có

□ Không

e/Dung môi pha có tương hợp với hoạt chất pha

□ Có

□ Không

f Thể tích dung môi pha có đáp ứng yêu cầu 

□ Có

□ Không

Một số thông tin cần cảnh báo lưu ý khác

Thuốc phải bổ sung (ví dụ: bổ sung vitamin B12 khi sử dụng pemetrexed).

Lượng dịch truyền cần bổ sung (tổng thể tích dịch cần bổ sung trước, trong và sau khi truyền cisplatin).

Tốc độ truyền của những thuốc có sự khác biệt về tốc độ truyền giữa liều ban đầu và liều sau thuốc cần truyền chậm trong khoảng thời gian cho phép.

Phụ lục . độc tính và tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc điều trị ung thư

Thuốc điều trị ung thư thường tác động không phân biệt đối với tế bào bình thường hay tế bào ung thư nên thường gây nhiều tác dụng phụ và độc tính. Một số tác dụng phụ thường gặp như: nôn và buồn nôn, ức chế tủy xương, tiêu chảy, viêm loét niêm mạc, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, thoát mạch,…Do đó, thường phải dùng các liệu pháp hỗ trợ để hạn chế tác dụng không mong muốn đã được biết trước của một số thuốc điều trị ung thư.

Trong phạm vi cuốn sách này xin hướng dẫn dự phòng, xử trí, chỉnh liều các tác dụng không mong muốn đặc trưng như: thoát mạch, dị ứng, nôn, buồn nôn, ỉa chảy, nổi mụn, giảm ba dòng (bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu), suy thận, suy gan, hội chứng bàn chân bàn tay của thuốc điều trị ung thư theo từng nhóm.

Độc tính/tác dụng phụ của thuốc điều trị ung thư

Một số độc tính chính của các thuốc điều trị ung thư được tóm tắt ở bảng dưới đây:

Bảng 1.PL4.10. Tóm tắt độc tính chính của các thuốc trị ung thư

Cơ quan

Biểu hiện độc tính

Loại thuốc

Máu

Suy tủy: giảm bạch cầu, tiểu cầu, hồng cầu

Hầu hết các thuốc, trừ asparaginase, bleomycin, vincristin

Đường

tiêu hóa

Buồn nôn, nôn

Viêm loét niêm mạc, nhiễm khuẩn, khô miệng, tiêu chảy

Hầu hết các thuốc ung thư

Tóc,

móng

Rụng tóc có hồi phục

Hầu hết các thuốc, đặc biệt paclitaxel, daunorubicin, cyclophosphamid, doxorubicin

Da, mạch

Viêm mạch, hoại tử mô

Antracyclin, alcaloid vinca, meclorethamin, dactinomycin, streptozotocin, mitomycin

Gan

Rối loạn chức năng gan, tăng men gan

Methotrexat, mecaptopurin, asparaginase

Tim

Suy tim xung huyết không hồi phục, chảy máu màng trong tim

Antracyclin, doxorubixin, daunorubicin, cyclophosphamid

Phổi

Khó thở, ho khan, xơ phổi

Bleomycin, busulfan, carmustin

Thận

Tổn thương ống thận Viêm bàng quang

Cisplatin, streptozotocin, methotrexat liều cao Cyclophosphamid, ifosfamid

Thần kinh

Thần kinh ngoại biên

Bệnh cảm giác

Độc tiểu não

Viêm màng nhện

Vincristin, cisplatin

Paclitaxel

Cytarabin

Cytarabin, methotrexat

Gây ung

 

 

thư thứ phát do thuốc

Đột biến sinh ung thư Bệnh bạch cầu tủy cấp

Antracyclin, procarbazin

Tất cả nhóm alkyl hóa, xạ trị

Độc tính của các thuốc điều trị ung thư được phân loại theo năm mức độ từ 1 đến 5 tương ứng với các mức tối thiểu, trung bình, nghiêm trọng, đe doạ tính mạng và tử vong được trình bày trong Bảng 2.PL4.10.

Bảng 2.PL4.10. Phân loại mức độ nghiêm trọng độc tính của hóa điều trị

Độc tính

Độ 1

Độ 2

Độ 3

Độ 4

Độ 5

Tối thiểu

Trung bình

Nghiêm tr ng

Đe d a tính mạng

Tử vong

Giảm bạch cầu

9 /L

1-1,5 x 109 /L

0,5-1 x 109 /L

9 /L

Tử vong

Giảm tiểu cầu

9 /L

50-75 x 109 /L

25-50 x 109 /L

9 /L

Tử vong

Tiêu chảy

Tăng

Tăng 4-6 lần mỗi ngày, cần truyền dịch đường tĩnh mạch

Tăng ≥ 7 lần mỗi ngày, không kiểm soát được, cần truyền dịch đường tĩnh mạch ≥ 24 giờ; phải nhập viện; ảnh hưởng đến hoạt động hằng ngày

Đe dọa tính mạng (ví dụ như giảm thể tích huyết tương,..)

Tử vong

Viêm thực quản

Không có triệu chứng bệnh lý; chỉ phát hiện được bằng X quang hoặc

nội soi

Có triệu chứng và ảnh hưởng ít đến ăn hoặc nuốt; chỉ định nuôi dưỡng tĩnh mạch

Có triệu chứng và ảnh hưởng nghiêm trọng đến ăn hoặc nuốt; chỉ định nuôi dưỡng tĩnh mạch ≥

24 giờ

Đe dọa tính mạng

Tử vong

Buồn nôn

Mất cảm giác thèm ăn nhưng không làm thay đổi thói quen ăn uống

Ăn uống giảm nhưng không giảm cân đáng kể, mất nước, suy dinh dưỡng; chỉ định truyền dịch đường tĩnh mạch

Ăn uống không cung cấp đủ năng lượng, chỉ định truyền dịch, ăn qua sonde hoặc dinh dưỡng tĩnh mạch ≥

24 giờ

Đe dọa tính mạng

Tử vong

Nôn

1 lần trong

24 giờ

2-5 lần trong 24 giờ; chỉ định truyền dịch tĩnh mạch

≥ 6 lần trong 24 giờ; chỉ định truyền dịch hoặc nuôi dưỡng đường tĩnh mạch ≥  24 giờ

Đe dọa tính mạng

Tử vong

Phụ lục . bảng kiểm giám sát tác dụng không mong muốn, độc tính của hóa trị

I. Thông tin chung

1

Mã bệnh án:……………………………………………………………………… 

2

Khoa Phòng:………………………………………………………………………

3

Dược sĩ kiểm tra:………………………………………………………………….

4

Ngày kiểm tra:…………………………………………………………………….

5

Chẩn đoán ung thư:………………………………………………………………  

6

Chiều cao:…………………Cân nặng…………………… BSA………………… 

II. Thông tin phác đồ hóa trị

1

Phác đồ hóa chất:…………………………………………………………………  Chu kỳ thứ mấy:………………………

2

Ngày bắt đầu truyền hóa chất trong chu kỳ:………………………………………

3

Ngày kết thúc truyền hóa chất trong chu kỳ:……………………………………  

III. Tác dụng không mong muốn

TT

Tác dụng  hông mong muốn

Triệu chứng lâm sàng/Phân độ/Xét nghiệm

1

Giảm bạch cầu

□ Độ 1 (9 /L)

□ Độ 2 (1-1,5 x 109 /L)

□ Độ 3 (0,5-1 x 109  /L)

□ Độ 4 (9 /L)

2

Giảm tiểu cầu

□ Độ 1 (9 /L)

□ Độ 2 (50-75 x 109 /L)

□ Độ 3 (25-50 x 109  /L)

□ Độ 4 (9 /L)

3

Thiếu máu

Giảm hemoglobin (Hb)

□ Độ 1 (> 10g/dL 

□ Độ 2 (8-10 g/dL)

□ Độ 3 (

□ Độ 4 (Nguy kịch, cần can thiệp ngay)

4

Tiêu chảy

□ Độ 1 (Đại tiện

□ Độ 2 (Đại tiện 4-6 lần mỗi ngày)

□ Độ 3 (Đại tiện ≥ 7 lần mỗi ngày)

□ Độ 4 (Đe dọa tính mạng)

5

Buồn nôn

□ Độ   (Chán ăn nhưng chưa thay đổi thói quen ăn uống)

□ Độ   (Ăn ít đi tuy nhiên chưa giảm cân)

□ Độ 3 (Ăn rất ít, cần sự hỗ trợ y tế như truyền dịch)

6

Nôn

□ Độ 1 (1 lần trong 24 giờ)

□ Độ 2 (2-5 lần trong 24 giờ)

□ Độ 3 (≥ 6 lần trong 24 giờ)

7

Viêm niêm mạc miệng

□ Độ 1 (Nhẹ, không cần can thiệp y tế)

□ Độ 2 (Đau vừa, không ảnh hưởng tới ăn uống, khuyến cáo thay đổi khẩu phần ăn, không cần can thiệp y tế)

□ Độ 3 (Đau nặng, ảnh hưởng tới ăn uống)

□ Độ 4 (Nguy kịch, cần can thiệp ngay)

 

 

8

Thoát mạch

□Có  □ Không

9

Ban đỏ, nốt sần trên da

□ Độ 1 (Vết ban hoặc mụn mủ bao phủ

□ Độ 2 (Vết ban hoặc mụn mủ bao phủ 10% đến 30% diện tích da, gặp khó khăn trong sinh hoạt)

□ Độ 3 (Vết ban hoặc mụn mủ bao phủ>30% diện tích da, gặp khó khăn trong vệ sinh cá nhân

10

Hội chứng bàn chân bàn tay

□ Độ 1 (Tình trạng tê, rối loạn cảm giác/dị cảm, đau nhói dây thần kinh, sưng phồng không đau hoặc ban đỏ ở bàn tay hoặc bàn chân và/hoặc không cảm thấy thoải mái nhưng không ảnh hưởng đến hoạt động bình thường)

□ Độ 2 (Ban đỏ và sưng tay và hoặc chân gây đau và hoặc không thoải mái ảnh hưởng đến cuộc sống bình thường hằng ngày của bệnh nhân)

□ Độ 3 (Sự tróc vảy da chảy mủ, loét, mụn nước hoặc đau nhiều ở bàn tay hoặc bàn chân và/hoặc rất khó chịu bệnh nhân không thể làm việc được hoặc thực hiện các hoạt động bình thường hằng ngày.

11

Rụng tóc

□ Có     □ Không

12

Khó nuốt – Nuốt đau

□ Độ 1 (Triệu chứng điển hình nhưng vẫn có khả năng ăn khẩu phần thông thường)

□ Độ 2 (Các triệu chứng gây thay đổi lượng, khẩu phần ăn mà không cần chỉ định can thiệp y khoa)

□ Độ 3 (Giảm lượng khẩu phần ăn nghiêm trọng gây đe doạ tính mạng)

13

Táo bón

□ Độ 1 (Xảy ra không thường xuyên, ít dùng thuốc nhuận tràng)

□ Độ 2 (Thường xuyên xảy ra khiến bệnh nhân hay phải dùng thuốc nhuận tràng, gặp khó khăn trong sinh hoạt cá nhân)

□ Độ 3 (Khuyến cáo dùng các phương pháp thụt tháo, gặp khó khăn trong vệ sinh cá nhân)

14

Mệt mỏi

□ Độ 1 (Hết mệt khi nghỉ ngơi)

□ Độ 2 (Không hết mệt khi nghỉ ngơi, gặp khó khăn trong sinh hoạt)

□ Độ 3 (Không hết mệt khi nghỉ ngơi, gặp khó khăn trong tự vệ sinh cá nhân)

 

Bệnh lý thần kinh ngoại vi

□ Độ 1 (Không có triệu chứng; mất phản xạ gân sâu hoặc dị cảm)

□ Độ 2 (Triệu chứng vừa, gặp khó khăn trong sinh hoạt)

□ Độ 3 (Triệu chứng nặng, gặp khó khăn trong tự vệ sinh cá nhân)

15

Kéo dài khoảng

QT

(Đối với thuốc có tác dụng phụ trên tim mạch)

□ Độ   ( 0,45 đến

□ Độ   (≥  0,47 đến

□ Độ 3 (≥ 0,5  giây)

□ Độ 4 (Các hậu quả đe doạ tính mạng) (ví dụ cơn xoắn đỉnh hoặc loạn nhịp thất nặng)

16

Tăng ALT, AST

□ Độ 1 ( 1,25 đến

□ Độ 2 ( 2,5 đến

□ Độ 3 (5,0 đến

□ Độ  4 (≥  10,0 x ULN)

17

Tăng bilirubin TP

□ Độ 1 (1,1 đến

□ Độ 2 ( 1,6 đến

□ Độ 3 ( 2,6 đến

□ Độ 4 (≥ 5,0 x ULN)

18

Tăng creatinin máu

□ Độ 1 ( 1,1 đến 1,3 x ULN)

□ Độ 2 (> 1,3 đến 1,8 x ULN)

□ Độ 3 (> 1,8 đến

ULN: Giới hạn bình thường trên

Phụ lục . tác dụng phụ gây nôn, phân loại và phác đồ kiểm soát nôn trong hoá trị

Nôn và buồn nôn

Cơ chế chính xác gây nôn và buồn nôn của hóa trị chưa được biết rõ. Một trong những cơ chế gây nôn và buồn nôn là kích hoạt thụ thể tiếp nhận hóa chất, các chất dẫn truyền thần kinh như: dopamin, serotonin, histamin,…Hệ thống tiền đình hay thay đổi vị giác do hóa trị cũng gây nôn và buồn nôn. Cơ chế cuối cùng gây nôn và buồn nôn của hóa trị là do ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp lên vỏ não. Nguy cơ nôn và buồn nôn tăng lên khi người bệnh cùng phòng điều trị bị nôn hoặc giảm chất lượng giấc ngủ vào đêm trước điều trị.

Phân loại nôn do hóa trị

Nôn cảm ứng: Xảy ra trên những người bệnh trước đó đã trải qua hóa trị và đã từng bị nôn do hóa trị. Nôn xuất hiện trước khi thuốc được đưa vào cơ thể người bệnh.

Nôn cấp: Xảy ra trong vòng vài giờ đầu ngay sau khi hóa trị (thường trong vòng 1-2 giờ) và có thể kéo dài từ 4 đến 6 giờ.

Nôn muộn: Xảy ra sau hóa trị từ 16 đến 24 giờ và có thể kéo dài tới 48 giờ. Nôn muộn thường hay gặp khi hóa trị với cisplatin, carboplatin, cyclophosphamid và doxorubicin. Mặc dù nôn muộn có thể không gây nghiêm trọng nhưng chính nó lại ảnh hưởng nhiều đến vấn đề dinh dưỡng và làm kéo dài thời gian nằm viện cho người bệnh.

Phân loại mức độ gây nôn của các thuốc điều trị ung thư

Theo Hướng dẫn của Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ (NCCN), mức độ gây nôn của các thuốc điều trị ung thư được phân loại như Bảng 1.PL4.12.

Bảng 1.PL4.12. Mức độ gây nôn của các thuốc điều trị ung thư

Mức độ

Đường tiêm

Đường uống

Nguy cơ cao (>90%)

Phác đồ AC (kết hợp bất kỳ thuốc hoá điều trị nào với anthracyclin)

Carboplatin AUC ≥ 4 #

Cisplatin

Cyclophosphamid > 1.500 mg/m2

Dacarbazin

Doxorubicin ≥  60 mg/m2#

Epirubicin > 90 mg/m2#

Ifosfamid ≥  2 g/m2/liều#

Temozolomid >

75mg/m2/ngày

 

Nguy cơ trung bình (>30-90%)

Bendamustin

Carboplatin AUC

Cyclophosphamid ≤ 1.500 mg/m2

Cytarabin > 200 mg/m2

Dactinomycin

Doxorubicin 2

Epirubicin ≤ 90 mg/m2 Irinotecan

Methotrexat ≥ 250mg/m2

Oxaliplatin

Temozolomid

Nguy cơ thấp (10-30%)

Atezolizumab

Cytarabin 100-200 mg/m2

Docetaxel

Doxorubicin liposome

Etoposid

5-FU

Gemcitabin

Methotrexat >50 – 2

Paclitaxel

Pemetrexed

Topotecan

Capecitabin

Erlotinib

Everolimus

Gefitinib

Imatinib#

Osimertinib

Regorafenib

Sorafenib

 

Nguy cơ rất thấp (

Bevacizumab

Bleomycin

Cetuximab$

Cytarabin 2$

Fludarabin

Methotrexat ≤ 50mg/m2$

Panitumumab $

Pembrolizumab

Rituximab

Trastuzumab

Vinblastin

Vincristin

Vinorelbin

(#: ESMO và ASCO xếp nguy cơ trung bình; $: ESMO và ASCO xếp nguy cơ thấp) Khi sử dụng thuốc điều trị ung thư có nguy cơ gây nôn có thể sử dụng các phác đồ kiểm soát nôn như trong bảng sau:

Bảng 2.PL4.12. Phác đồ kiểm soát nôn trong hóa trị

Mức độ

Ngày 1

Ngày 2, 3, 4

Thuốc ung thư đườ ng tiêm

Nguy cơ cao (>90%)

Thuốc kháng NK-1* + Kháng  5-HT3 + Dexamethason

Dexamethason

Olanzapin + Palonosetron + Dexamethason

Olanzapin

Thuốc kháng NK-1 + Kháng 5HT3 + Dexamethason + Olanzapin

Olanzapin + Dexamethason

Nguy cơ trung bình (>30-90%)

Thuốc kháng 5-HT3 + Dexamethason

Dexamethason HOẶC Kháng 5-HT3#

Olanzapin + Palonosetron + Dexamethason

Olanzapin

 

Thuốc kháng NK-1 + 

Kháng 5-HT3 + Dexamethason + Olanzapin

Olanzapin +

Dexamethason

 

Nguy cơ thấp (10-30%)

Dexamethason

 

HOẶC Metoclopramid

HOẶC Thuốc kháng 5-HT3 $

Nguy cơ rất thấp (

Không cần dự phòng

Thuốc ung thư đường uống

Trung bình và cao

Thuốc kháng 5-HT3 $

 

Thấp và rất thấp

Không cần dự phòng

Chú thích:

*: Nếu thuốc kháng NK-1 sử dụng là aprepitant thì ngày 2, 3 dùng thêm aprepitant # : ondansetron hoặc granisetron hoặc dolasetron. Không cần thiết nếu ngày 1 dùng Palonosetron.

$: ondansetron hoặc granisetron hoặc dolasetron

Bảng 3.PL4.12. Chế độ liều của thuốc chống nôn trong kiểm soát tác dụng phụ gây nôn, buồn của

thuốc điều trị ung thư

Phân loại

 

 

 

thuốc chống nôn

Thuốc

Liều

Một số lưu ý khi sử dụng

Kháng 5-HT3

Dolasetron 

Một lần 100 mg tĩnh mạch hoặc 200 mg uống

Hiệu quả của đường uống và đường tiêm như nhau

Hiệu quả của liều đơn và đa liều như nhau trong kiểm soát nôn cấp

Không thực sự hiệu quả trong kiểm soát nôn muộn

Độc tính trên tim: Kéo dài khoảng QT hoặc PR

 Liều đơn tĩnh mạch tối đa của ondansetron là 16 mg

Granisetron

HEC: một lần 1-3 mg tĩnh mạch hoặc 2 mg uống MEC: một lần 1 mg tĩnh mạch hoặc 2 mg uống

Ondansetron

HEC: 1-4 liều 8 mg tĩnh mạch hoặc 2-3 liều 8 mg uống

MEC: một liều 8 mg tĩnh mạch hoặc 2 liều 8 mg uống

Palonosetron

Một liều 0,25 mg tĩnh mạch

Hiệu quả hơn các thuốc kháng 5-HT3 thế hệ I.

Lựa chọn trong phác đồ 3 thuốc không chứa thuốc kháng NK  để dự phòng nguy cơ nôn cao và trung bình 

Sau khi dùng palonosetron, các thuốc kháng 5-HT3 thế hệ 1 có ít vai trò trong việc kiểm soát nôn muộn

Kháng NK-1

Aprepitant

HEC: Ngày 1 (125 mg uống), ngày 2 và 3 (80 mg uống)

MEC: như HEC, từ chu kỳ 1 cho AC hoặc khi nhiều yếu tố nguy cơ tồn tại

 

Fosaprepitant 

Ngày  : 115 mg tĩnh mạch, ngày 2 và ngày 3: 80 mg uống

Glucocorticoid

Dexamethason 

Khi phối hợp kháng NK1:

HEC: Ngày 1 (12 mg tĩnh mạch hoặc uống), ngày 2-4 (8 mg tĩnh mạch hoặc uống)

MEC: Ngày 1 ( 12 mg tĩnh mạch hoặc uống), ngày 2-3 (8 mg tĩnh mạch hoặc

Hiệu quả rõ ràng trong kiểm soát nôn cấp và nôn muộn

Có thể giảm liều hoặc không dùng nếu phác đồ đã chứa steroid

Bệnh nhân không dung nạp dexamethason, có thể thay

Phân loại

 

 

 

thuốc chống nôn

Thuốc

Liều

Một số lưu ý khi sử dụng

 

 

uống) đối với phác đồ nôn muộn

Khi không phối hợp kháng NK1: 

HEC: Ngày 1 ( 12 mg tĩnh mạch hoặc uống), ngày 2-4 (8 mg tĩnh mạch hoặc uống, 2 lần mỗi ngày)

MEC: Ngày 1 (12 mg tĩnh mạch hoặc uống), ngày 2-3 (8 mg tĩnh mạch hoặc uống 2 lần mỗi ngày) đối với phác đồ nôn muộn

thế bằng olanzapin

Thận trọng với nguy cơ tăng đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường

 

Olanzapin

10mg/ngày (5mg/ngày với bệnh nhân có gặp nhiều tác dụng phụ)

Phác đồ phối hợp 3 thuốc hoặc 4 thuốc cho nguy cơ nôn cao và trung bình

Hiệu quả hơn metoclopramid trong kiểm soát nôn bộc phát

Tác dụng phụ: ức chế thần kinh trung ương, kéo dài khoảng QT

Thận trọng ở người cao tuổi, người suy nhược + Thận trọng khi kê cùng haloperidol hay metoclopramid

Chống chỉ định phối hợp với benzodiazepin

 

Metoclopramid

10 – 20 mg mỗi 6 giờ

Tác dụng phụ: gây rối loạn vận động, kéo dài khoảng QT, tăng nhu động ruột

Tránh dùng đồng thời với olanzapin, phenothiazin, haloperidol

Thận trọng: bệnh nhân cao tuổi, cơ thể suy nhược

Chú thích:

HEC: hóa trị gây buồn nôn/nôn tỷ lệ cao; MEC: hóa trị gây buồn nôn/nôn tỷ lệ trung bình AC: anthracyclin và cyclophosphamid

Phụ lục . tác dụng không mong muốn gây tiêu chảy của một số thuốc hoá trị và xử trí

Tiêu chảy là tác dụng không mong muốn thường gặp của nhiều tác nhân hóa điều trị. Hầu hết các trường hợp gặp tiêu chảy thường không nghiêm trọng; nhưng một số trường hợp cần phải giảm liều, thậm chí đe dọa tính mạng. 

Một số tác nhân hóa trị gây tiêu chảy

5-Fluouracil (5-FU)

Thuốc 5-FU làm hạn chế phân bào của các tế bào tiết dịch, dẫn đến tăng tỷ lệ các tế bào tiết dịch chưa trưởng thành so với tế bào ruột non trưởng thành có nhung mao. Thể tích dịch tại ruột non tăng vượt quá khả năng hấp thụ của đại tràng, dẫn đến tiêu chảy. 5-FU dùng tiêm bolus gây tiêu chảy nhiều hơn truyền tĩnh mạch kéo dài. Chế độ liều theo tuần gây tiêu chảy nhiều hơn chế độ liều theo tháng. Tiêu chảy thường gặp nhiều nhất khi dùng kết hợp 5-FU với leucovorin. Hay gặp ở nữ nhiều hơn nam, nguyên nhân có thể do thiếu hụt men dihydropyrimidin dehydrogenase (DPYD), men đầu tiên trong chuỗi ba men tham gia vào quá trình chuyển hóa 5-FU.

Irinotecan

Thuốc irinotecan thường gây ra tiêu chảy cấp tính (ngay sau khi dùng thuốc) hoặc tiêu chảy muộn. Tác dụng phụ này là do irinotecan có cấu trúc tương tự acetylcholin. Tuy nhiên, tiêu chảy muộn lại không phải do giải phóng acetylcholin mà do sự kết hợp của nhiều yếu tố gây mất nhu động ruột và các yếu tố kích thích bài tiết gây độc tính trực tiếp cho niêm mạc ruột. Tiêu chảy muộn thường xảy ra ít nhất 24 giờ sau khi dùng thuốc, có thể đe dọa tính mạng; đặc biệt trong phác đồ phối hợp với 5-FU và leucovorin. Liều mỗi 3 tuần gây tiêu chảy nhiều hơn liều hàng tuần.

Capecitabin

Thuốc capecitabin là tiền chất của 5-FU, khi dùng liều thông thường 2.000mg/m2/ngày trong 14 ngày chu kỳ 21 ngày có nguy cơ tiêu chảy trên 30-40% bệnh nhân (mức độ nghiêm trọng 10-20% bệnh nhân).

Một số tác nhân khác

Taxan: Tỷ lệ tiêu chảy của docetaxel 19-47%; Tiêu chảy độ 3 từ 0-27%, đặc biệt bệnh nhân trên 65 tuổi. Paclitaxel liều 175-225 mg/m2 tỷ lệ xảy ra tiêu chảy khoảng 39% (3% ở mức độ 3 và 4); còn liều hàng tuần khoảng 3-7% tiêu chảy ở mức độ 3.

Anthracyclin: Với dạng anthracyclin thông thường, tiêu chảy xảy ra không phổ biến (khoảng 15%) nhưng ở dạng doxorubicin liposome, tiêu chảy lên đến 45%, trong đó 3% ở mức độ 3-4, đặc biệt chủ yếu ở người cao tuổi.

Tần suất và mức độ tiêu chảy và hướng dẫn kiểm soát tác dụng không mong muốn này của một số tác nhân hóa trị được trình bày trong bảng 1.PL4.13, 2.PL4.13 và hình 1.PL4.13. 

Bảng 1.PL4.13. Tần suất gặp tiêu chảy ở mức độ 3 và 4 của một số thuốc hóa trị

STT

Tác nhân hóa điều trị

Tỷ lệ gặp mức độ 3 và 4 (%)

1

CapeIRI (capecitabin/irinotecan)

47

2

FOLFOXIRI (fluorouracil/leucovorin/oxaliplatin/irinotecan)

20

3

mIFL (irinotecan/fluorouracil)

19

4

Bolus fluorouracil và acid folinic 

16

5

Irinotecan và fluorouracil và acid folinic 

15

6

Docetaxel và capecitabin

14

7

FOLFIRI (fluorouracil/leucovorin/irinotecan)

14

8

FLOX (fluorouracil/leucovorin/oxaliplatin)

10

Tần suất và mức độ tiêu chảy của một số tác nhân nhắm trúng đích được trình bày trong bảng 2.PL4.13.

Bảng 2.PL4.13. Tần suất và mức độ tiêu chảy của một số tác nhân nhắm trúng đích

STT

Phân nhóm

Hoạt chất

Tỷ lệ tiêu chảy (%)

Tỷ lệ tiêu chảy mức độ 3 và 4 (%)

1

Kháng EGFR

Gefinitib

26–52

1–5

Erlotinib

18–57

3–6

Afatinib

18–57

3–6

Cetuximab

13–28

4–28

Panitumumab

21

8–20

2

Kháng HER2

Lapatinib

47–75

3–14

Trastuzumab

2–63

2–6

Pertuzumab

67

5–8

3

Kháng VEGF

Bevacizumab

20

2–7

Aflibercept

58–69

13–19

4

Ức chế tyrosin kinase nhiều đích

 

Imatinib

20–26

1

Pazopanib

52

4

Sunitinib

44–55

5–8

Sorafenib

43–55

2–8

Regorafenib

34–40

5–8

Cabozantinib

64

12

5

Kháng mTOR

Everolimus

30

1–3

Temsirolimus

27

1

Phụ lục – tác dụng không mong muốn gây thoát mạch và quy trình xử trí thoát mạch của các thuốc điều trị ung thư

Thoát mạch

Triệu chứng lâm sàng

Xuất hiện ngay sau khi thuốc bị thoát mạch, nhưng có thể xuất hiện muộn từ một ngày đến vài tuần.

Ban đầu, thường biểu hiện tại chỗ là nóng rát hoặc tê bì, ban đỏ nhẹ, ngứa và sưng phồng.

Trong vòng 2-3 ngày, ban đỏ và đau tăng lên, da đổi màu và chai cứng lại, bong vảy khô hoặc rộp lên cũng có thể xuất hiện.

Nếu khối lượng dịch bị thoát mạch ít, các triệu chứng có thể biến mất trong vài tuần tiếp theo. Nếu thuốc thoát ra lan rộng, sâu thì đỏ da, đau, hoại tử, bong vảy và loét sẽ tăng lên; hoại tử vàng có thể xuất hiện sau vài tuần.

Phân loại các tác nhân gây thoát mạch

Có thể phân loại các thuốc hóa trị thành ba nhóm dựa theo mức độ gây hoại tử mô khi thoát mạch:

Nhóm chất không gây phỏng (non-vesicant): không gây loét; nếu có thoát mạch thì hiếm khi xảy ra các phản ứng cấp tính hoặc tiến triển thành hoạt tử.

Nhóm chất gây kích thích (irritant): gây viêm hoặc đau tại vị trí thoát mạch.

Một số chất kích thích cũng có thể gây loét, nhưng chỉ trong trường hợp một lượng thuốc rất lớn bị thoát vào mô.

Nhóm gây phỏng (vesicant):khi bị thoát mạch có thể gây phồng rộp hoặc loét, thậm chí gây hoại tử mô hoặc lột da.

Bảng 1.PL4.14. Phân loại các tác nhân gây thoát mạch

Nhóm chất gây phỏng

Nhóm chất gây kích thích

Nhóm chất không gây phỏng

Các thuốc liên kết ADN

 Doxorubicin

 Epirubicin

 Dactinomycin

Các thuốc không liên kết ADN

 Vincristin

 Vinorelbin

Cyclophosphamid

Dacarbazin

Etoposid

Fluorouracil

Ifosfamid

Carboplatin

Cisplatin

Docetaxel

Irinotecan

Oxaliplatin

Paclitaxel

Topotecan

Bleomycin

Etoposid

Gemcitabin

Methotrexat

Kháng thể đơn dòng

Các yếu tố nguy cơ gây thoát mạch

Yếu tố liên quan tới bệnh nhân

Mạch máu nhỏ (trẻ em, trẻ sơ sinh,…)

Tĩnh mạch yếu (người cao tuổi, bệnh nhân ung thư,…)

Tĩnh mạch cứng, xơ hóa

Vị trí tiêm tĩnh mạch bị di chuyển

Suy giảm tuần hoàn (vị trí đặt cannula bị u, phù hạch bạch huyết,…)

Bệnh mắc kèm (ĐTĐ, hội chứng Raynaud, tổn thương do xạ trị,…)

Khó khăn khi báo cáo triệu chứng sớm

Không có khả năng báo cáo các cảm giác khó chịu (như bệnh nhân bị an thần, hôn mê,…)

Giảm/mất cảm giác (do kết quả từ bệnh thần kinh, ĐTĐ, bệnh mạch máu ngoại biên,…)

Đặt đường truyền và quy trình tiêm truyền

Nhân viên chưa được đào tạo hoặc thiếu kinh nghiệm

Vị trí đặt đường truyền không phù hợp (ví dụ: mặt sau bàn tay, gần xương,…)

Chọc dò tĩnh mạch nhiều lần để đặt đường truyền 

Tiêm bolus

Tốc độ truyền nhanh

Trang thiết bị

Loại và kích thước catheter

Kim bướm

Tác nhân điều trị

Khả năng liên kết với ADN

Khả năng diệt tế bào nhân lên

Khả năng gây giãn mô hoặc mạch máu

pH, áp suất thẩm thấu, dung môi pha loãng

Các chất giải độc đặc hiệu đối với một số nhóm hóa điều trị

Trong trường hợp bị thoát mạch, có thể sử dụng một số chất giải độc đặc hiệu như trong Bảng 2.PL4.14.

Bảng 2.PL4.14. Các chất giải độc đặc hiệu đối với một số nhóm hóa điều trị

Thuốc thoát mạch

Chất giải độc đặc hiệu

Cách sử dụng chất giải độc đặc hiệu

Các anthracyclin (doxorubicin, epirubicin)

Savene™ (dexrazoxan) 

Hoàn nguyên Savene™ bằng 25 mL nước cất vô khuẩn, trước khi pha loãng với dịch truyền.

Truyền tĩnh mạch liên tục Savene™ (dexrazoxan) phong bế vị trí thoát mạch trong 3 ngày:

Ngày 1: 1.000mg/m2 càng sớm càng tốt, không muộn hơn 6 giờ sau khi xảy ra thoát mạch.

Ngày 2: 1.000mg/m2.

Ngày 3: 500mg/m2.

DMSO tại chỗ (99%)

Thoa 1 lớp mỏng DMSO (dimethyl sulfoxid) (99%) vào vị trí thoát mạch càng sớm càng tốt, trong vòng 10-25 phút sau thoát mạch.

Lặp lại mỗi 8 giờ x 7 ngày.

Các alkaloid vinca 

Hyaluronidase 

Tiêm hyaluronidase trong vòng 1 giờ sau khi thoát mạch.

Pha loãng 150 – 1.500 IU hyaluronidase trong 1mL nước cất vô trùng.

Tiêm dưới da (quanh vùng thoát mạch) 1mL hyaluronidase chia thành 5 lần tiêm (mỗi lần 0,2mL) xung quanh vị trí thoát mạch.

Các taxan

Hyaluronidase 

Tiêm hyaluronidase trong vòng 1 giờ sau khi thoát mạch

Pha loãng 150 – 1.500 IU hyaluronidase trong 1mL nước cất vô trùng.

Tiêm dưới da (quanh vùng thoát mạch) 1mL hyaluronidase chia thành 5 lần tiêm (mỗi lần 0,2mL) xung quanh vị trí thoát mạch.

Dự phòng biến chứng thoát mạch

Một số biện pháp phòng ngừa đơn giản có thể giảm thiểu khả năng thoát mạch là:

Đối với đường truyền ngoại vi: nên chọn những đường truyền mới được đặt, lựa chọn các tĩnh mạch lớn, còn nguyên vẹn và máu phải trở lại kim tiêm truyền tốt trước khi bắt đầu truyền.

Vị trí đặt đường truyền nên lựa chọn theo thứ tự ưu tiên sau: Cẳng tay (tĩnh mạch nền, tĩnh mạch đầu và tĩnh mạch giữa), mu bàn tay, cổ tay, hố trước khu u.

Các kim bướm hoặc kim nhựa cần được cố định chặt bằng băng dính.

Xác định sự thông của đường truyền bằng cách bơm 5-10mL natriclorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Nên sử dụng catheter tĩnh mạch trung tâm.

Cần pha loãng các thuốc hóa chất, nên truyền vào tĩnh mạch ở cẳng tay. Sau khi truyền hóa chất nên truyền tiếp dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%. Trong quá trình truyền, nên theo dõi chặt dấu hiệu đau (thường được mô tả như cảm giác nóng rát chạy dọc theo tĩnh mạch) và kiểm tra biểu hiện ban đỏ và sưng.

Quy trình xử trí thoát mạch hóa trị trên bệnh nhân ung thư

Quy trình xử trí thoát mạch hóa trị trên bệnh nhân ung thư được trình bày trong sơ đồ dưới đây:

Nguy cơ sốt do giảm bạch cầu theo phác đồ hóa trị

Phụ lục . sốt và giảm bạch cầu trung tính trên bệnh nhân sử dụng hóa trị

Bảng 1.PL4.15. Nguy cơ sốt do giảm bạch cầu theo phác đồ hóa trị

Loại ung thư

Nguy cơ >20%

Nguy cơ (10-20%)

Ung thư vú

Doxorubicin + cyclophosphamid +

paclitaxel

TAC (Docetaxel, doxorubicin, cyclophosphamid

TC (Docetaxel, cyclophosphamid)

TCH (Docetaxel, carboplatin, trastuzumab)

Docetaxel mỗi 3 tuần

Paclitaxel mỗi 3 tuần

CMF (Cyclophosphamid,

methotrexat, fluoroceracil) AC→T (Doxorubicin,  cyclophosphamid, docetaxel) FEC + T (fluoroceracil, epirubicin, cyclophosphamid, docetaxel)

Ung thư phổi tế bào nhỏ

Topotecan 

Etoposid/carboplatin

Ung thư phổi không tế bào nhỏ

 

Cisplatin/Paclitaxel

Cisplatin/Vinorelbin

Cisplatin/Etoposid

Cisplatin/Docetaxel

Carboplatin/Paclitaxel

Docetaxel

Ung thư đại trực tràng

 

FOLFOX (fluoroceracil, leucovorin, oxaliplatin)

Ung     thư

bàng quang

MVAC             (Methotrexat,             vinblastin,

doxorubicin, cisplatin)

 

Ung     thư

lympho Hodgkin

BEACOPP      (Bleomycin,     etoposid, doxorubicin, cyclophosphamid, vincristin, procarbazin, prednison)

 

Ung     thư

thận

Doxorubicin/gemcitabin

 

Ung     thư

lympho không Hodgkin

EPOCH (Etoposid, prednison, vincristin, cyclophosphamid, doxorubicin) ICE (Ifosfamid, carboplatin, etoposid)

CHOP-14        (Cyclophosphamid, doxorubicin, vincristin, prednison)

MINE (Mesna, ifosfamid, mitoxantron, etoposide)

DHAP (Dexamethason,         cisplatin, cytarabin)

ESHAP           (Etoposid,             methylprednisolon,

cisplatin, cytarabin)

GDP (Gemcitabin, dexamethason, cisplatin/carboplatin)

CHOP             (Cyclophosphamid, doxorubicin, vincristin, prednison), bao gồm cả phác đồ với doxorubicin dạng liposome

 

 

 

CVAD liều       cao             (Cyclophosphamid,

vincristin, doxorubicin, dexamethason)

 

U hắc tố ác tính

Dacarbazin,     cisplatin,             vinblastin,

interleukin-2, interferon alpha

 

Ung thư buồng trứng

Topotecan

Docetaxel

 

Carboplatin/Docetaxel

 

Sarcoma phần mềm

MAID (mesna, doxorubicin, ifosfamid, dacarbazin) Doxorubicin

Ifosfamid/doxorubicin

 

Ung     thư

tinh hoàn

VeIP (vinblastin, ifosfamid, cisplatin)

VIP (etoposid, ifosfamid, cisplatin)

BEP (bleomycin, etoposid, cisplatin)

TIP (paclitaxel, ifosfamid, cisplatin)

Etoposid/cisplatin

Ung thư cổ tử cung

 

Cisplatin/topotecan 

Paclitaxel/cisplatin

Topotecan

Irinotecan

Ung thư thực quản và dạ dày

 

Irinotecan/cisplatin

Epirubicin/cisplatin/fluouracil

Epirubicin/cisplatin/capecitabin

Dự phòng yếu tố kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt (Granulocyte colony simulating factor_G-CSF) trên bệnh nhân có giảm bạch cầu do hóa trị

Đánh giá bệnh nhân cho việc sử dụng dự phòng G-CSF

Đánh giá bệnh nhân cho việc sử dụng dự phòng G-CSF theo sơ đồ dưới đây:

Hình 1.PL4.15. Bảng đánh giá bệnh nhân cho việc dự phòng bằng G-CSF theo EORTC

Các thuốc tăng sinh bạch cầu Filgrastim

Filgrastim là một yếu tố kích thích tăng sinh dòng bạch cầu hạt (G-CSF: Granulocyte colony stimulating factor).

Nhược điểm: phải dùng hàng ngày, kéo dài cho đến khi số lượng bạch cầu hạt về giá trị bình thường.

Dự phòng nguyên phát: Dùng G-CSF trong chu kỳ hóa trị đầu tiên ở bệnh nhân được đánh giá là có nguy cơ cao xảy ra FN.

Dự phòng thứ phát: Dùng G-CSF trong tất cả chu kỳ hóa trị tiếp theo khi bệnh nhân đã có tiền sử biến cố FN hoặc phải giảm/hoãn liều do giảm bạch cầu.

Điều trị: Dùng CSFs cho FN như liệu pháp hỗ trợ kháng sinh ở bệnh nhân hóa điều trị có phát triển biến chứng liên quan nhiễm trùng (biến chứng sốt do hạ bạch cầu). -Liều dùng và cách dùng: Liều hàng ngày 5 mcg/kg tiêm dưới da (thường dùng) hoặc truyền tĩnh mạch đến khi bạch cầu phục hồi về mức bình thường hay gần bình thường theo tiêu chuẩn. 

Pegfilgrastim

Gắn thêm 1 phân tử PEG để kéo dài thời gian bán hủy. Chỉ dùng một liều dưới da 24 giờ sau hóa trị.

Chỉ dùng trong dự phòng.

Liều dùng và cách dùng: Một lần duy nhất mỗi chu kỳ, liều 6 mg tiêm dưới da (thường dùng) vào ngày kết thúc hóa trị.

Nhiễm khuẩn trên bệnh nhân ung thư có giảm bạch cầu trung tính

Chẩn đoán nhiễm khuẩn trên ung thư có giảm bạch cầu

Lâm sàng

Sốt là dấu hiệu nhiễm khuẩn thường gặp và xuất hiện sớm trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính. Sốt do giảm bạch cầu được định nghĩa là sốt ở những bệnh nhân giảm bạch cầu khi đo nhiệt độ 3 lần ở miệng trong 24 giờ là ≥ 38,0 0C (100,4 0F) hoặc một lần đo có nhiệt độ ≥38,5 0C (101,3 0F).

Kiểm tra thường xuyên tất cả vị trí nhiễm khuẩn phổ biến trên bệnh nhân ung thư có giảm bạch cầu trung tính bao gồm: miệng, họng-xoang, mũi, đường hô hấp, đường tiêu hóa, đường tiết niệu, da, mô mềm, vùng đáy chậu và vị trí đặt catheter.

Cần lưu ý dấu hiệu nhiễm khuẩn trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính có thể bị che lấp do số lượng bạch cầu thấp dẫn đến khả năng đáp ứng viêm kém. Trong một số trường hợp như sốc nhiễm khuẩn hoặc điều trị bằng corticoid, bệnh nhân có nhiễm khuẩn nhưng không sốt, thậm chí thân nhiệt lại giảm. 

Cận lâm sàng

Giảm bạch cầu được định nghĩa là lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối 9/L), giảm bạch cầu nặng khi lượng bạch cầu trung tính tuyệt đối 9/L) và giảm bạch cầu rất nặng khi

100/µL (tương đương với 9/L). Giảm bạch cầu > 7 ngày được gọi là giảm bạch cầu kéo dài.

Cấy máu ít nhất 2 lần (bao gồm cả vị trí đặt catheter).

Cấy các bệnh phẩm khác tại vị trí khác nếu có dấu hiệu nhiễm khuẩn.

Xét nghiệm huyết học và hóa sinh: hồng cầu, tiểu cầu, ure, điện giải, hóa sinh gan, thận.

Xét nghiệm chẩn đoán khác: chụp X-quang, chọc hút và sinh thiết tổn thương da, đo phân áp oxy khi có dấu hiệu bệnh hô hấp hoặc thở nhanh…

Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn trên bệnh nhân sốt có giảm bạch cầu trung tính

Bảng 2.PL4.15. Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn ở bệnh nhân sốt có giảm bạch cầu trung tính

Nguy cơ cao

Nguy cơ thấp

MASCC

Giảm bạch cầu trung tính: thời gian giảm bạch cầu > 7 ngày hoặc ANC

Lâm sàng không ổn định

Bệnh phối hợp 

Suy giảm chức năng thận

Suy giảm chức năng gan

Các bệnh lý khác kèm theo

Cường độ phác đồức chế miễn dịch

Tuổi cao

MASCC ≥  21

Thời gian giảm bạch cầu ≤ 7 ngày

Lâm sàng ổn định

Không có bệnh phối hợp 

Bảng 3.PL4.15. Thang điểm MASCC (Multinational Association for Supportive Care in Cancer)

Đặc điểm

Điểm

Mức độ triệu chứng

 

Không có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ

Triệu chứng trung bình

5

3

Không có tăng HA

5

Không có bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

4

U đặc hoặc không có nhiễm nấm trước đó

4

Không mất nước

3

Bệnh nhân ngoại trú

3

Tuổi

2

Phác đồ kháng sinh kinh nghiệm trên bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính

Dự phòng nhiễm khuẩn

Trước khi xem xét dự phòng kháng sinh, bệnh nhân được phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn ở 3 mức là thấp, trung bình và cao dựa trên bệnh lý nền, tình trạng bệnh, thời gian giảm bạch cầu trung tính, phác đồ hóa trị và cường độ phác đồ ức chế miễn dịch.

Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm khuẩn trung bình và cao được khuyến cáo dự phòng đơn độc bằng phác đồ fluoroquinolon (levofloxacin hoặc ciprofloxacin). Ưu tiên levofloxacin trong trường hợp có nguy cơ nhiễm khuẩn niêm mạc liên quan đến vi khuẩn nhóm Streptococcal viridans xâm lấn. Nếu bệnh nhân không dung nạp với fluoroceracil, có thể sử dụng cotrimoxazol.

Điều trị nhiễm khuẩn

Sau khi phân tầng nguy cơ các biến chứng nhiễm khuẩn dựa trên thời điểm sốt, thời gian và mức độ giảm bạch cầu trung tính, điểm ECOG (định nghĩa như bảng 4.PL4.15), điểm MASCC (định nghĩa như bảng 2.PL4.15), chức năng gan, thận, bệnh lý cấp tính mắc kèm, phác đồ điều trị và tình trạng bệnh lý nền, bệnh nhân được điều trị như sau:

Đối với bệnh nhân nguy cơ thấp:

Bệnh nhân ngoại trú: sử dụng kháng sinh đường uống với phác đồ phối hợp ciprofloxacin/amoxicillin-acid clavulanic hoặc ciprofloxacin/clindamycin nếu bệnh nhân dị ứng penicillin hoặc phác đồ đơn độc moxifloxacin hoặc levofloxacin. Có thể sử dụng phác đồ kháng sinh đường tĩnh mạch.

Bệnh nhân nội trú: sử dụng kháng sinh đường uống với phác đồ phối hợp ciprofloxacin/amoxicillin-acid clavulanic hoặc ciprofloxacin/clindamycin nếu bệnh nhân dị ứng penicillin hoặc phác đồ đơn độc moxifloxacin. 

Bệnh nhân cũng có thể sử dụng phác đồ kháng sinh đường tĩnh mạch như bệnh nhân nguy cơ cao.

Chỉ sử dụng phác đồ đường uống cho bệnh nhân không buồn nôn/nôn, dung nạp tốt và không được dự phòng bằng fluoroquinolon trước đó. Moxifloxacin không có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa nên không sử dung moxifloxacin trong trường hợp nghi ngờ nhiễm Pseudomonas aeruginosa.

Đối với bệnh nhân nguy cơ cao:

Sử dụng kháng sinh đường tĩnh mạch: Sử dụng phác đồ đơn độc piperacillintazobactan, carbapenem; ceftazidim hoặc cefepim. 

Phối hợp thêm kháng sinh vào phác đồ khuyến cáo trong các trường hợp sau:

Trường hợp nghi ngờ nhiễm Pseudomonas aeruginosa (ví dụ tiền sử nhiễm Pseudomonas aeruginosa): phối hợp các kháng sinh nhạy cảm trên Pseudomonas aeruginosa

Bệnh nhân có lâm sàng không ổn định: Phối hợp β-lactam phổ rộng (meropenem, piperacillin-tazobactan, imipenem-cilastatin) với aminoglycosid và vancomycin.

Thêm vancomycin vào phác đồ điều trị kinh nghiệm trong các trường hợp: có biểu hiện lâm sàng rõ ràng của nhiễm khuẩn nghiêm trọng liên quan đến đặt catheter tĩnh mạch; cấy máu dương tính với vi khuẩn gram dương trước khi làm kháng sinh đồ; đã biết có Pneumococci kháng penicillin/cephalosporin hoặc MRSA (Methicillinresistant Staphylococcus aureus); bệnh nhân có lâm sàng không ổn định (hạ HA hoặc sốc) và đang chờ kết quả cấy máu; nhiễm khuẩn da/mô mềm (đặc biệt các nơi nhiễm khuẩn do MRSA là phổ biến). Trong trường hợp nhiễm vi khuẩn kháng vancomycin hoặc bệnh nhân không dùng được vancomycin: dùng linezolid hoặc daptomycin. 

Điều chỉnh phác đồ kháng sinh theo vị trí nhiễm khuẩn, hình ảnh X quang và/hoặc kháng sinh đồ (nếu có):

Thâm nhiễm phổi: thêm azithromycin hoặc fluoroquinolon để bao phủ vi khuẩn không điển hình. Cân nhắc thêm vancomycin hoặc linezolid nếu nghi ngờ nhiễm MRSA. 

Nếu có biến chứng như hạ HA và viêm phổi hoặc nghi ngờ vi khuẩn kháng thuốc: thêm aminoglycosid hoặc fluoroquinolon và/hoặc vancomycin.

Nếu có viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn huyết do vi khuẩn gram âm: thêm vancomycin hoặc chuyển sang carbapenem nếu trước đó chưa dùng carbapenem.. 

Nhiễm khuẩn xoang/mũi: thêm kháng sinh tác dụng trên vi khuẩn gram dương nếu viêm mô tế bào quanh mắt do nhiễm khuẩn xoang/mũi mở rộng.

Nhiễm khuẩn tại miệng/niêm mạc miệng: nếu có loét/hoại tử, cần đảm bảo phác đồ điều trị có phổ trên vi khuẩn kị khí.

Nhiễm khuẩn tại da/mô mềm: thêm kháng sinh tác dụng trên vi khuẩn gram dương. Đau vùng bụng: Nếu nghi ngờ nhiễm Clostridium difficile, thêm vancomycin (ưu tiên) hoặc fidaxomicin hoặc metronidazol. Đảm bảo phác đồ điều trị có phổ trên vi khuẩn kị khí.

Tiêu chảy: thêm vancomycin (ưu tiên) hoặc fidaxomicin hoặc metronidazol nếu nghi ngờ hoặc xác định nhiễm Clostridium difficile.

Đau quanh trực tràng: đảm bảo phác đồ điều trị có phổ trên vi khuẩn kị khí. Cân nhắc sử dụng kháng sinh tác dụng trên Enterococci.

Đặt các thiết bị can thiệp mạch: thêm kháng sinh tác dụng trên vi khuẩn gram dương ngay khi bắt đầu hoặc sau 48 giờ khi không đáp ứng.

Mụn sẩn/các dạng tổn thương khác: thêm kháng sinh tác dụng trên vi khuẩn gram dương.

Các triệu chứng trên thần kinh trung ương: phác đồ kháng sinh ban đầu dựa trên kết quả hội chẩn. Nếu nghi ngờ viêm màng não, sử dụng phác đồ phối hợp kháng sinh βlactam có tác dụng trên Pseudomonas aeruginosa (cefepim, ceftazidim, meropenem) với vancomycin và ampicillin (để bao phủ Listeriosis). Nếu dùng meropenem thì không cần phối hợp ampicillin.

Nếu bệnh nhân có nguy cơ nhiễm vi khuẩn kháng thuốc như huyết động không ổn định hoặc cấy máu dương tính hoặc có nguy cơ tiếp xúc với vùng lưu hành vi khuẩn kháng thuốc:

Nếu nghi ngờ nhiễm tụ cầu vàng kháng methicillin (MRSA): thêm vancomycin, linezolid hoặc daptomycin.

Nếu nghi ngờ nhiễm cầu khuẩn ruột kháng Vancomycin (VRE): thêm linezolid hoặc daptomycin.

Nếu nghi ngờ nhiễm chủng tiết men beta-lactamase phổ rộng (ESBL): dùng phác đồ carbapenem (meropenem hoặc imipenem-cislastatin).

Nếu nghi ngờ nhiễm Klebsiella sinh carbapenemases (KPCs): dùng colistin hoặc tigecyclin.

Bệnh nhân dị ứng penicillin có dung nạp cephalosporin nhưng có tiền sử phản ứng quá mẫn mức trung bình như phát ban, co thắt phế quản thì tránh dùng β-lactam. Có thể thay thế bằng phác đồ phối hợp ciprofloxacin/clindamycin hoặc aztreonam/vancomycin.

Thời gian điều trị kháng sinh 

Nếu xác định được ổ nhiễm trùng gây triệu chứng sốt, kháng sinh cần được dùng theo thời gian tương ứng với tác nhân gây bệnh cụ thể và vị trí nhiễm trùng (có thể kéo dài 7-10 ngày, thậm chí 14 ngày).

Trong trường hợp không rõ nguồn gốc nhiễm trùng, thời điểm ngừng thuốc kháng sinh thường phụ thuộc vào tình trạng giảm sốt và giảm bạch cầu. Nên ngừng thuốc kháng sinh nếu số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tăng đến > 500/µl và bệnh nhân hết sốt.

Đối với bệnh nhân không rõ ổ nhiễm trùng, đã hạ sốt nhưng vẫn trong tình trạng giảm bạch cầu, kéo dài điều trị tới 14 ngày đồng thời theo dõi sát sao khi ngừng kháng sinh.

Đối với bệnh nhân xác định được ổ nhiễm trùng và lâm sàng đáp ứng với điều trị kháng sinh, nên chuyển đổi đường dùng từ đường tiêm sang uống thích hợp để hoàn thành quá trình điều trị.

Bảng 4.PL4.15. Chỉ số tình trạng chức năng toàn thân

Điểm

EOCG

0

Hoàn toàn không có triệu chứng gì

1

Có triệu chứng nhưng vẫn đi lại được dễ dàng

2

Có triệu chứng và nằm giường

3

Có triệu chứng và nằm giường > 50% thời gian nhưng không liệt gưòng

4

Liệt giường

5

Tử vong

Phụ lục – thiếu máu và điều trị thiếu máu do hóa trị

Thiếu máu và thiếu sắt là biến chứng thường gặp trên bệnh nhân có khối u rắn hoặc bệnh ác tính huyết học, đặc biệt trên bệnh nhân sử dụng hóa trị. Thiếu máu liên quan đến các triệu chứng mệt mỏi, suy giảm thể chất, chất lượng cuộc sống và thời gian sống còn toàn bộ.

Nguy cơ gây thiếu máu của tác nhân/phác đồ hóa trị

Nguy cơ gây thiếu máu của tác nhân/phác đồ hóa trị được trình bày trong bảng sau:

Bảng 1.PL4.16. Tỷ lệ thiếu máu liên quan đến tác nhân phác đồ hóa trị

 

Tỷ lệ gặp mức độ 1 và 2 (%)

Tỷ lệ gặp mức độ 3 và 4 (%)

Loại ung thư

Tác nhân

 

 

 

Cisplatin

Không nhận được báo cáo

11

Ung thư đầu, cổ

Docetaxel

73-85

2-10

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

58-60

27-42

Ung thư buồng trứng

5-FU

Không báo cáo

11

Ung thư đầu, cổ

50-54

5-8

Ung thư đại trực tràng

Paclitaxel

93

7

Ung thư vú

Topotecan 

Không báo cáo

32

Ung thư phổi tế bào nhỏ

67

32

Ung thư buồng trứng

Vinorelbin

67-71

5-14

Ung thư vú

Phác đồ

 

 

 

Cisplatin-

Cyclophosphamid

43

9

Ung thư buồng trứng

Cisplatin-etoposid

59

16-55

Ung thư phổi tế bào nhỏ

Etoposid-ifosfamid- cisplatin

Không báo cáo

52

Ung thư phổi tế bào nhỏ

5-FU-carboplatin

42

14

Ung thư đầu, cổ

CHOP

 

 

 

(Cyclophosphamiddoxorubicin-vincristinprednison)

49

17

Ung thư lympho không Hogdkin

Paclitaxel- doxorubicin

78-84

8-11

Ung thư vú

Paclitaxel- carboplatin

10-59

5-34

Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ

Quản lý thiếu máu do hóa trị trên bệnh nhân có khối u rắn hoặc bệnh ác tính huyết học

Quản lý thiếu máu do hóa trị trên bệnh nhân có khối u rắn hoặc bệnh huyết học ác

Chú thích: 

a: Các thông số khác đánh giá tình trạng thiếu sắt: %HPYO > 5% và hàm lượng Hb của hồng cầu lưới b: Liều duy nhất 1.000 mg sắt hoặc tổng liều tương đương trong nhiều lần truyền. Sắt đường uống được xem xét khi ferritin

c: Liều dùng ESA cần tuân thủ hướng dẫn sử dụng của thuốc (ví dụ như 450IU/tuần/kg cân nặng đối với epoetin alpha, beta, zeta hoặc 6,75mg/kg cân nặng mỗi 3 tuần hoặc 2,25mg/kg cân nặng hàng tuần đối với darbepoetin alpha; 20.000 IU mỗi lần một tuần đối với epoetin theta, có thể tăng gấp đôi sau 4 tuần khi không đáp ứng. Không được khuyến cáo tăng liều ESA hoặc đổi sang một ESA khác trong vòng 4-8 tuần ở bệnh nhân không đáp ứng. 

Ký hiệu: CRP: protein C phản ứng; ESA: tác nhân kích thích hồng cầu, Hb: haemoglobin, ID: thiếu hụt sắt; IV: tĩnh mạch; RBC: hồng cầu; SF: ferritin huyết thanh; TSAT: độ bão hòa transferrin.

Tuy nhiên, khi dự phòng và điều trị thiếu máu, thiếu sắt do hóa trị sẽ có một số nguy cơ như sau:

Bảng 2.PL4.16. Nguy cơ và lợi ích của điều trị thiếu máu và thiếu sắt ở bệnh nhân ung thư

Tác nhân 

Lợi ích

Nguy cơ 

ESA

Giảm nhu cầu truyền hồng cầu

Cải thiện triệu chứng liên quan đến thiếu máu

Tăng nguy cơ huyết khối

Chứng bất sản nguyên hồng cầu (Pure Red

Cell Aplasia PRCA) (hiếm gặp)

Tăng tỷ lệ tử vong trên những bệnh nhân không điều trị ung thư hoặc chỉ điều trị bằng

xạ trị

Chỉ hiệu quả trên 60% bệnh nhân

Giảm đáp ứng theo thời gian

Sắt tĩnh mạch

Phục hồi thiếu máu do

thiếu sắt

Giảm nhu cầu truyền hồng cầu

Tăng đáp ứng của ESA

Tính an toàn lâu dài trên bệnh nhân ung thư chưa được thiết lập

Truyền RBC

Tăng nồng độ Hb và Hematocrit ngay lập tức trên  100 % trường hợp Cải thiện nhanh các triệu chứng liên quan đến thiếu

máu

Tăng nguy cơ huyết khối

Phản ứng truyền máu và quá tải tuần hoàn

Truyền tác nhân gây bệnh đã biết chưa biết Có thể giảm sự sống còn trong một số loại ung thư được điều trị bằng phẫu thuật Tăng nguy cơ nhiễm trùng do ức chế miễn dịch.

Liều thường dùng ESA và sắt trong điều trị thiếu máu và thiếu sắt do hoá trị như sau:

Bảng 3.PL4.16. Liều dùng và cách dùng một số tác nhân kích thích hồng cầu và sắt

Tác nhân

Liều dùng, cách dùng

ESA

 

Epoetin alpha

450 IU/kg cân nặng, tiêm dưới da 1 lần/tuần hoặc 150 IU/kg cân nặng tiêm, dưới da 3 lần mỗi tuần.

Epoetin beta

30.000 IU tiêm dưới da (tương đương 450 IU/kg cân nặng trên bệnh nhân 70kg), sử dụng 1 lần/tuần hoặc chia 3-7 lần/tuần.

Epoetin theta

20.000 IU tiêm dưới da, không phụ thuộc trọng lượng cơ thể, sử dụng 1 lần/tuần, liều có thể tăng gấp đôi sau 4 tuần nếu Hb không tăng ít nhất 1 g/dL 

Epoetin zeta

450 IU/kg cân nặng, tiêm dưới da 1 lần/tuần hoặc 150 IU/kg cân nặng tiêm dưới da 3 lần mỗi tuần.

Darbepoetin alpha

500µg (6,75µg/kg cân nặng), tiêm dưới da 3 tuần/lần hoặc 2,25µg/kg cân nặng tiêm dưới da 1 lần/tuần.

Sắt tĩnh mạch

 

Sắt gluconat

Liều truyền tối đa: 125 mg sắt

Thời gian truyền tối thiểu: 60 phút

Sắt sucrose

Liều truyền tối đa: 200 -500 mg sắt

Thời gian truyền tối thiểu: 30-210 phút

Sắt dextran

Liều truyền tối đa: phụ thuộc loại sắt dextran, tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc

Thời gian truyền tối thiểu: 240-360 phút

Sắt isomaltoside

Liều truyền tối đa: 20 mg/kg cân nặng (có thể lên tới 1.000 mg) Thời gian truyền tối thiểu: 15 phút (nếu liều vượt quá 1.000 mg, thời gian truyền tối thiểu lên tới 30 phút)

Sắt carboxymaltose

Liều truyền tối đa:  20 mg/kg cân nặng (có thể lên tới 1.000 mg) Thời gian truyền tối thiểu: 15 phút (nếu liều vượt quá 1.000 mg, thời gian truyền tối thiểu lên tới 30 phút)

Phụ lục . tiêu chuẩn thực hành trong giai đoạn chuẩn bị thuốc điều trị ung thư 

Giai đoạn này nên được thực hiện trong buồng pha chế thuốc độc tế bào chuẩn có áp lực âm.

Rửa tay với xà phòng và nước, đeo găng theo hướng dẫn.

Lau bề mặt bên trong tủ pha chế.

Lau lọ thuốc bằng cồn 70% để loại bỏ nhiễm bẩn với thuốc độc hại.

Lau vật tư sử dụng cho chuẩn bị thuốc bằng cồn 70% trước khi đặt bên trong tủ pha chế.

Sử dụng kim tiêm có thể tích phù hợp, tránh hút đầy hơn 75% chiều dài bơm tiêm.

Ống tiêm 3 mL hút dịch không vượt quá 2,3 mL.

Ống tiêm 5 mL hút dịch không vượt quá 3,8 mL.

Ống tiêm 10 mL hút dịch không vượt quá 7,5 mL.

Ống tiêm 20 mL hút dịch không vượt quá 15 mL.

Ống tiêm 30 mL hút dịch không vượt quá 22,5 mL.

Ống tiêm 60 mL hút dịch không vượt quá 50 mL.

Mỗi kim tiêm không dùng để chọc quá 3 lần.

Kiểm tra dung dịch sau khi hoàn nguyên để đảm bảo thuốc được hòa tan hoàn toàn trước khi rút dung dịch thuốc ra khỏi lọ/ống thuốc.

Điều chỉnh thể tích dung dịch thuốc và/hoặc loại bọt khí trong kim tiêm trước khi rút kim tiêm ra khỏi lọ.

Không dùng cả hai tay để đậy nắp bơm tiêm chứa thuốc, pít tông nên được kéo xuống để loại thuốc ở lõi kim tiêm và gắn một kim tiêm mới trước khi bơm thuốc vào túi truyền hoặc trước khi đưa sang khu vực sử dụng.

Không cắm bộ dây truyền vào túi truyền chứa thuốc độc hại hoặc xả dây truyền bằng dung dịch thuốc độc hại vào môi trường mà không được kiểm soát. Nên cắm bộ dây truyền vào túi truyền ngay trước khi thêm thuốc vào dung dịch truyền.

Chuẩn bị thuốc điều trị cho một bệnh nhân tại một thời điểm. Hạn chế chuẩn bị cùng lúc nhiều thuốc trong không gian làm việc của tủ pha chế tại một thời điểm.

Hoàn nguyên thuốc trong lọ:

Sát khuẩn nắp cao su với gạc tẩm cồn tiệt trùng, để khô hoàn toàn ít nhất 10 giây để tiệt khuẩn. Bề mặt lọ phải khô để tránh đưa cồn vào lọ.

Sử dụng kỹ thuật rút thuốc áp lực âm để hạn chế việc thuốc phun ra khỏi lọ do áp lực trong lọ quá cao.

Nên sử dụng gạc tiệt trùng tẩm cồn bọc quanh kim tiêm và nắp lọ trong khi rút thuốc ra khỏi lọ.

Sau khi rút dung dịch thuốc ra khỏi lọ, lau nắp lọ bằng gạc tẩm cồn để loại các giọt nhỏ thuốc phun ra khỏi lọ.

Thao tác với ống thuốc:

Gõ vào ống để loại bỏ thuốc ở phần trên cổ ống thuốc.

Lau cổ ống thuốc bằng gạc tẩm cồn.

Sử dụng thiết bị bẻ ống hoặc bọc gạc xung quanh cổ ống để bẻ ống thuốc, không sử dụng kẹp Kocher để bẻ ống.

Loại bỏ đầu ống thuốc vào hộp chứa đồ sắc nhọn.

Để ống khô, thêm từ từ chất pha loãng theo thành ống, nghiêng và xoay ống để đảm bảo độ ẩm của bột và lắc chậm để hòa tan.

Rút dung dịch thuốc ra khỏi ống bằng kim lọc hoặc ống hút có bộ lọc hạt 5micron. Điều chỉnh thể tích sau khi bỏ bộ lọc.

Loại bọt khí trong ống hoặc điều chỉnh thể tích bằng cách đóng nắp kim tiêm, đẩy pít tông tăng dần tới khi dung dịch xuất hiện ở trung tâm kim tiêm. Điều chỉnh thể tích bằng cách loại phần dư dung dịch trong ống thuốc.

Nếu thuốc độc hại ổn định trên 24 giờ và sẽ tiếp tục được sử dụng, chuyển thuốc vào lọ vô trùng có dán nhãn và ghi ngày rõ ràng.

Kiểm tra và ghi nhãn cho sản phẩm đúng quy định.

Rửa tay ngay sau khi tháo bỏ găng.

Phụ lục -tiêu chuẩn thực hành trong giai đoạn thực hiện thuốc điều trị ung thư

Thực hiện thuốc đường tiêm truyền tĩnh mạch:

Chuẩn bị trang bị bảo hộ: găng tay, áo bảo hộ, khẩu trang và các thiết bị như bơm tiêm, kim tiêm, dây truyền, thiết bị tiêm truyền tự động.

Chuẩn bị sẵn bộ kít dùng cho sự cố tràn và thùng đựng rác thải y tế.

Mặc trang phục bảo hộ: rửa tay, đeo đôi găng thứ nhất, mặc áo choàng rồi đeo khẩu trang, sau đó đeo đôi găng thứ hai.

Luôn thực hiện các động tác ở vị trí thấp hơn vị trí của mắt.

Kiểm tra trực quan thuốc trước khi truyền.

Đặt một miếng thấm hút có mặt sau làm bằng plastic dưới vị trí tiêm truyền để thấm thuốc rò rỉ ra và ngăn ngừa thuốc tiếp xúc với da bệnh nhân.

Chỉ được xả các thuốc không độc hại hoặc tráng dây truyền bằng các dung dịch không chứa thuốc độc hại ở khu vực thực hiện thuốc.

Khi loại bọt khí khỏi bơm tiêm hoặc dây truyền, nên chặn đầu kim tiêm, bơm tiêm hoặc dây truyền bằng bông vô trùng tẩm cồn để thu hồi bất kỳ lượng thuốc điều trị ung thư nào ngẫu nhiên thoát ra.

Luôn tráng dây truyền trước và sau mỗi lần thực hiện thuốc, giữa hai thuốc, bằng dung môi tiêm truyền thích hợp như natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Truyền thuốc theo y lệnh (kiểm soát tốc độ truyền,…)

Làm sạch bề mặt tiếp xúc với thuốc độc hại bằng chất tẩy rửa thích hợp.

Loại bỏ bơm tiêm, chai truyền (vẫn gắn với bộ dây truyền) đã sử dụng vào túi/hộp chứa rác thải độc hại theo quy định xử lý rác thải y tế.

Tháo và loại bỏ găng cẩn thận, rửa tay ngay sau khi tháo găng.

Thực hiện thuốc đường tiêm bắp hoặc tiêm dưới da:

Chuẩn bị trang phục bảo hộ (2 lớp găng tay, áo bảo hộ, kính bảo hộ, khẩu trang) và thiết bị cần thiết (bơm tiêm, kim an toàn, kim rút thuốc ra).

Chuẩn bị sẵn bộ kít dùng cho sự cố tràn và thùng đựng rác thải y tế.

Mặc trang phục bảo hộ: rửa tay, đeo đôi găng thứ nhất, mặc áo bảo hộ rồi đeo khẩu trang, sau đó đeo đôi găng thứ hai.

Luôn thực hiện các động tác ở vị trí thấp hơn vị trí của mắt.

Kiểm tra trực quan thuốc trước khi tiêm.

Tiêm thuốc theo y lệnh.

Tháo nắp bơm tiêm và nối với hệ thống kim an toàn.

Không loại bọt khí từ bơm tiêm hoặc tráng kim an toàn.

Loại bỏ ống tiêm (vẫn gắn với hệ thống kim an toàn) đã sử dụng vào túi/hộp chứa rác thải độc hại theo quy định xử lý rác thải y tế.

Tháo và loại bỏ găng cẩn thận, rửa tay ngay sau khi tháo găng.

Phụ lục . một số nội dung tư vấn cho người bệnh mắc bệnh ung thư

Thông tin về hóa trị

Hóa trị là gì?

Hóa trị là thuốc được sử dụng để ngăn chặn các tế bào phát triển nhanh, trong đó có các tế bào ung thư và cả các tế bào khỏe mạnh phát triển. Vì vậy, có thể gây ra một số tác dụng phụ như rụng tóc, buồn nôn và giảm bạch cầu. Các tác dụng bất lợi thường đỡ hơn hoặc biến mất sau khi dừng điều trị.

Hóa trị được thực hiện như thế nào?

Hóa trị được đưa vào cơ thể theo nhiều đường khác nhau nhưng phổ biến nhất là đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường uống.

Thuốc dùng đường tĩnh mạch được tiêm truyền trực tiếp vào máu thông qua một ống đặt vào cánh tay hoặc ngực. Những loại thuốc này cần được thực hiện tại chuyên khoa ung thư của bệnh viện.

Thuốc hóa trị đường uống là viên nén hoặc viên nang.

Hóa trị có thể được sử dụng theo chu kỳ. Một chu kỳ là thời gian giữa các lần điều trị và được tính bao gồm cả ngày hóa trị. Vì hóa trị tấn công các tế bào phát triển nhanh, cơ thể Ông/Bà sẽ cần thời gian để phục hồi lại các tế bào khỏe mạnh sau mỗi lần điều trị.

Hóa trị có thể bao gồm một loại thuốc hoặc là phối hợp của hai hoặc nhiều loại thuốc.

Các loại thuốc phối hợp trong hóa trị đều có tác dụng ngăn chặn các tế bào ung thư phát triển nhanh, nhưng mỗi loại tấn công tế bào ung thư theo các cách khác nhau.

Một số điều khác Ông/Bà nên biết về điều trị?

Một số loại thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc hóa trị nếu dùng cùng nhau. Hãy thông tin bác sĩ những loại thuốc bản thân Ông/Bà đang dùng như:

Thuốc điều trị theo chuyên khoa khác

Các loại thảo mộc

Vitamin

Thuốc không kê đơn

Trước khi hóa trị có thể cần lấy máu để xét nghiệm.

Điều trị có thể làm cho cơ thể Ông/Bà dễ bị nhiễm trùng. Nên rửa tay thường xuyên và tránh tiếp xúc với những người bị bệnh trong thời gian điều trị.

Nên uống đủ nước mỗi ngày trong thời gian hóa trị trừ khi Ông/Bà được yêu cầu hạn chế lượng nước sử dụng, nên hỏi kỹ bác sĩ về lượng nước được phép sử dụng. 

Thuốc hóa trị có thể gây buồn nôn. Ông/Bà có thể cần sử dụng một số thuốc trước khi hóa trị để giúp ngăn ngừa buồn nôn hoặc nôn. Ăn một số bữa nhỏ trong ngày có thể giúp giảm buồn nôn.

Phụ nữ không nên mang thai và nên sử dụng biện pháp tránh thai trong khi hóa trị.

Đàn ông được điều trị hóa trị nên sử dụng phương pháp tránh thai (bao cao su) khi quan hệ tình dục.

Hóa trị có thể ảnh hưởng đến khả năng có con của Ông/Bà. Cần trao đổi với bác sĩ trước khi hóa trị nếu Ông/Bà dự định có con trong tương lai.

Tác dụng phụ giảm bạch cầu

Bạch cầu đóng vai trò quan trọng trong chống nhiễm trùng. Khi số lượng bạch cầu giảm xuống dưới mức bình thường, Ông/Bà có nhiều nguy cơ bị nhiễm trùng hơn. Một trong các nguyên nhân khiến bạch cầu xuống dưới mức bình thường là xạ trị hoặc hóa trị. 

Các biện pháp phòng ngừa nhiễm trùng khi số lượng bạch cầu giảm

Rửa tay thường xuyên, đặc biệt là trước và sau khi ăn và sau khi đi vệ sinh. 

Người khác nên rửa tay trước khi tiếp xúc với Ông/Bà.

Không dùng chung khăn với người khác.

Vệ sinh cá nhân sạch sẽ. Thoa kem dưỡng da cho da khô. Kiểm tra da xem có bị vết cắt, phát ban, đỏ, sưng, đau, ngứa, thoát nước hoặc mùi. Nếu bị vết cắt trên da và không lành trong ba ngày, xin ý kiến bác sĩ điều trị. 

Đánh răng sau khi ăn và trước khi đi ngủ bằng bàn chải đánh răng mềm. Súc miệng bằng dung dịch súc miệng không có cồn. 

Thông tin đến bác sĩ về bất kỳ vết đỏ, mảng trắng, vết cắt hoặc vết sưng ở bên trong miệng, nướu hoặc môi, đau họng, ho.

Giữ móng tay và móng chân cắt ngắn và sạch sẽ.

Khi đi tiểu hoặc đi tiêu, dùng khăn giấy mềm lau từ trước ra sau và rửa tay kỹ.

Liên hệ nhân viên y tế nếu nước tiểu thay đổi về màu sắc, có mùi hoặc tiểu són.

Trao đổi với nhân viên y tế nếu bị tiêu chảy.

Tránh sử dụng lưỡi dao hoặc các vật sắc nhọn.

Đeo găng tay khi làm vườn.

Kiểm tra nhiệt độ cơ thể hai lần một ngày, vào buổi sáng và trước khi đi ngủ. Liên hệ nhân viên y tế nếu bị sốt 38O C, lạnh, đổ mồ hôi nhiều hoặc cảm thấy mệt mỏi hơn bình thường.

Cố gắng nghỉ ngơi, giữ thái độ lạc quan vui vẻ. 

Tìm một việc thú vị để làm (một sở thích, một công việc). 

Nghỉ ngơi và tập thể dục. Cố gắng ngủ 6 đến 8 giờ mỗi đêm.

Thực hiện ăn chín uống sôi. 

Tránh những điều này khi số lượng bạch cầu thấp

Tránh tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm có thể:

Người mắc bệnh truyền nhiễm như: viêm họng, cảm lạnh, lở loét, tiêu chảy, cúm, đau mắt đỏ, bệnh thủy đậu, sởi hoặc quai bị.

Nơi đông người.

Nơi ao tù nước đọng như nước trong lọ hoa, cốc giả.

Tránh tiếp xúc với vật nuôi hoặc chất thải của con người. 

Rất thận trọng khi sử dụng lưỡi dao cạo hoặc các vật sắc nhọn khác.

Không vệ sinh móng tay bằng dụng cụ sắc nhọn.

Tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi tiêm chủng.

Bản thân Ông/Bà đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ chính bản thân mình tránh bị nhiễm trùng khi bị giảm bạch cầu. 

Tác dụng phụ mệt mỏi liên quan đến ung thư

Mệt mỏi liên quan đến ung thư là một trong những tác dụng phụ phổ biến nhất của ung thư và phương pháp điều trị ung thư. Loại mệt mỏi này rất khác so với cảm giác mệt mỏi trong cuộc sống hàng ngày. Mệt mỏi có thể bao gồm thể chất, tinh thần và cảm xúc. 

Điều gì gây ra mệt mỏi liên quan đến ung thư?

Mệt mỏi liên quan đến ung thư có thể được gây ra bởi bất kỳ nguyên nhân sau đây:

Điều trị ung thư 

Một số loại thuốc khác

Thiếu máu (số lượng hồng cầu thấp)

Thay đổi giấc ngủ

Căng thẳng

Ăn không ngon

Đau

Các vấn đề khác về sức khỏe

Một số cách giúp Ông/Bà giảm mệt mỏi

Luôn hoạt động mỗi ngày. Biến các hoạt động nhỏ như tập thể dục thành thói quen hàng ngày: đi bộ ngắn, thực hiện các bài tập nhẹ nhàng hoặc công việc nhẹ trong hoặc xung quanh nhà.

Lập kế hoạch hoạt động trong một ngày.

Uống nhiều nước. Uống tám cốc (mỗi cốc 250 mL) nước/ngày, trừ khi bác sĩ có hướng dẫn khác với Ông/Bà. 

Cố gắng ăn nhiều bữa nhỏ hoặc đồ ăn nhẹ. Ăn thực phẩm giàu protein như thịt, cá, phô mai, sữa chua và sữa lắc để cung cấp thêm vitamin, khoáng chất, calo và protein cho Ông/Bà giúp chống mệt mỏi.

Dùng các sản phẩm bổ sung dinh dưỡng như các loại sữa bổ sung dinh dưỡng.

Tinh thần ổn định đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình điều trị và hồi phục. 

Thông tin tác dụng phụ – buồn nôn và ói mửa

Tại sao người bệnh ung thư bị buồn nôn và nôn?

Nôn hoặc buồn nôn có thể do bất kỳ nguyên nhân nào sau đây:

Một số loại thuốc hóa trị

Một số loại thuốc điều trị sinh học

Xạ trị vào ngực, dạ dày hoặc lưng

Đau

Lo lắng

Táo bón

Vị trí ung thư 

Một số loại thuốc (như thuốc giảm đau opioid)

Gây mê trong phẫu thuật hoặc thủ thuật

Mức độ bất thường của chất điện giải (khoáng chất) trong máu 

Lượng đường trong máu cao

Nhiễm trùng hoặc các bệnh khác

Tại sao buồn nôn và nôn xảy ra?         

Hóa trị hoặc liệu pháp sinh học có thể gây kích ứng dạ dày hoặc kích hoạt trung tâm nôn trong não. Buồn nôn và nôn có thể xảy ra một vài giờ ngay sau khi điều trị hoặc muộn hơn một vài ngày sau khi điều trị.

Không phải tất cả các loại thuốc hóa trị và sinh học đều gây buồn nôn và nôn.

Tần suất và thời gian nôn hoặc buồn nôn xảy ra phụ thuộc vào loại thuốc, liều dùng và cách dùng thuốc.

Các biện pháp để giúp giảm buồn nôn và nôn?

Thuốc chống nôn

Thuốc chống nôn được sử dụng để giúp ngăn ngừa và kiểm soát buồn nôn và nôn.

Ông/Bà có thể cần phải uống thuốc chống nôn thường xuyên trước và sau điều trị. 

Nếu thuốc chống nôn đang sử dụng không hiệu quả, hãy báo bác sĩ để kê thuốc chống nôn khác có hiệu quả.

Một số loại thuốc làm hạ axit dạ dày có thể giúp giảm buồn nôn. Hãy cho bác sĩ biết nếu Ông/Bà đang có ợ nóng hoặc trào ngược axit gây buồn nôn.

Điều chỉnh trong chế độ ăn uống

Có thể cần hạn chế ăn một số thức ăn trong ngày điều trị. Hãy hỏi nhân viên y tế nếu có thắc mắc về việc ăn uống ngay trước hoặc sau khi điều trị.

Ăn mỗi lần một lượng nhỏ thức ăn trong suốt cả ngày. Ăn chậm và giành nhiều thời gian để ăn.

Giữ một lượng nhỏ thức ăn trong dạ dày sẽ giúp kiểm soát cảm giác buồn nôn.

Hạn chế uống nước trong bữa ăn nhưng uống nhiều nước giữa các bữa ăn. 

Ngay cả khi không thể ăn được, hãy cố gắng uống ít nhất 8 đến 10 ly nước không chứa cafein mỗi ngày để tránh mất nước.

Ăn thức ăn nhạt như bánh mì nướng khô, bánh quy mặn, bỏng ngô khô, khoai tây luộc hoặc nướng, gạo trắng hoặc chuối. Ăn những thực phẩm dễ tiêu hóa như ngũ cốc, bánh mì trắng, bánh quy giòn, trái cây hoặc rau củ.

Tránh các món ăn cay nóng như ớt cay hay thịt nướng nước sốt.

Không ăn thức ăn béo, chiên hoặc dầu mỡ như: khoai tây chiên, pho mát, bơ, dầu, kem, bơ thực vật hoặc thịt đỏ.

Nếu có vị khó chịu trong miệng, có thể súc miệng, làm sạch răng giả, đánh răng, hoặc mút kẹo cứng như bạc hà.

Thở chậm, thở sâu bằng miệng hoặc nuốt đôi khi giúp cảm giác buồn nôn qua đi.

Nghỉ ngơi trước và sau bữa ăn. Không nên nằm xuống ngay sau khi ăn mà ngồi hoặc dựa đầu lên cao. 

Tránh những nơi có đồ ăn có mùi mạnh gây khó chịu.

Tránh những cảnh tượng, âm thanh và mùi khó chịu có thể kích hoạt buồn nôn.

Mở cửa sổ hoặc đi ra ngoài để hưởng không khí trong lành.

Đánh lạc hướng bản thân bằng cách thực hiện một số hoạt động như: đọc, nghe nhạc, chơi game, xem ti vi hoặc làm việc theo sở thích.

Tìm cách để bản thân được thư giãn.

Cố gắng nghỉ ngơi hoặc ngủ trưa khi bị buồn nôn.

Trao đổi với bác sĩ về việc uống vitamin và dinh dưỡng bổ sung.

Táo bón có thể gây ra hoặc tăng thêm cảm giác buồn nôn. Trao đổi với bác sĩ về những gì có thể làm hoặc làm để giúp đỡ táo bón.

Uống thuốc để kiểm soát cơn đau.

Ngồi dậy khi nôn để tránh chất nôn xuống phổi.

Khi nào nên gọi bác sĩ?

Gọi cho bác sĩ nếu có bất kỳ triệu chứng sau đây:

Đau bụng

Có máu trong chất nôn 

Chất nôn giống như bã cà phê

Chóng mặt, đặc biệt khi đứng lên

Ít đi tiểu

Nước tiểu sẫm màu

Giảm > 2 kg trong một tuần hoặc 4,5 kg trong một tháng.

Nếu không thể uống hoặc giữ đủ nước hoặc nôn hơn 1-2 lần/ngày

Tác dụng phụ do số lượng tiểu cầu thấp

Khi có số lượng tiểu cầu thấp, Ông/Bà có nhiều nguy cơ bị chảy máu. 

Dưới đây là một số cách giúp bảo vệ bản thân khi có số lượng tiểu cầu thấp:

Cần thông tin cho bác sĩ nếu đang sử dụng các thuốc điều trị liên quan đến đông máu như: coumarin, lovenox, xarelto hoặc pradaxa.

Cần thông tin cho bác sĩ nếu có đặt stent và dùng aspirin, các sản phẩm có aspirin hoặc thuốc làm loãng máu khác. Bác sĩ có thể yêu cầu ngừng dùng các loại thuốc này.

Hỏi dược sĩ nếu không chắc chắn một loại thuốc hoặc sản phẩm có aspirin trong đó.

Không dùng bất kỳ loại thuốc hoặc thảo dược bổ sung chế độ ăn uống nào mà không hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ. Một số thuốc và thảo dược có thể thay đổi cách thức hoạt động của tiểu cầu.

Yêu cầu hỗ trợ khi đi bộ nếu không đi vững.

Bảo vệ da

Bảo vệ làn da tránh tổn thương.

Sử dụng dao cạo điện để cạo râu.

Kiểm tra làn da mỗi ngày để xem có bị vết cắt, vết bầm tím hoặc các vết thương khác hay không.

Theo dõi đám xuất huyết trên da.

Không sử dụng các dụng cụ sắc nhọn như kéo, dao hoặc kim.

Không mặc quần áo bó sát hoặc vải thô.

Không đi chân trần.

Không tham gia hoạt động mà có thể ngã hoặc bị va đập.

Tạo áp lực vững chắc cho bất kỳ vết cắt trong ít nhất 5 phút. Gọi cho bác sĩ nếu vết bầm tím lớn hơn hoặc chảy máu không ngừng.

Bảo vệ niêm mạc trong miệng

Ăn thức ăn mềm.

Không ăn thức ăn thô như: các loại hạt, bánh quy giòn, khoai tây chiên hoặc bánh quy có thể gây tổn thương bên trong miệng.

Giữ môi ẩm. Sử dụng kem dưỡng ẩm môi để tránh khô hoặc nứt.

Đánh răng nhẹ nhàng bằng bàn chải đánh răng mềm. Nếu không thể sử dụng bàn chải đánh răng, có thể sử dụng tăm bông (tăm) để làm sạch răng và nướu. Không sử dụng chỉ nha khoa, bàn chải đánh răng điện hoặc tăm xỉa răng.

Kiểm tra miệng mỗi ngày xem có bị chảy máu nướu răng.

Cần thông tin đến bác sĩ và nha sĩ nếu có can thiệp nha khoa.

Gọi bác sĩ ngay nếu có các dấu hiệu sau đây:

Nếu chảy máu không dừng sau khi tạo áp lực lên vết thương 5 phút

Nốt xuất huyết

Chảy máu, sưng, hoặc vết bầm bất thường

Máu trong dịch nôn, dịch nôn trông như bã cà phê  

Ho ra máu

Chảy máu bất thường hoặc chảy máu nướu nặng 

Phân đỏ hoặc đen như hắc ín 

Máu trong nước tiểu (nước tiểu đỏ hoặc hồng)

Chảy máu kinh nặng hoặc kéo dài hơn bình thường

Chảy máu âm đạo 

Đau dạ dày nặng

Mờ mắt

Đau đầu nặng, lú lẫn, yếu người hoặc tê liệt

Tài liệu tham khảo

Tiếng việt

Bộ Y tế (2013), Danh mục hướng dẫn quy trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành ung bướu, Ban hành kèm theo Quyết định số: 3338/QĐ- BYT ngày 09 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng BYT. 2013, Hà Nội.

Bộ Y tế (2015), “Chương 11: Sử dụng kháng sinh cho người bệnh suy giảm miễn dịch”, Hướng dẫn sử dụng kháng sinh, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

Bộ Y tế (2017), Dược thư quốc gia Việt Nam, Nhà Xuất Bản Y Học, Hà Nội.

Bộ Y tế (2006), Hướng dẫn chăm sóc giảm nhẹ đối với bệnh ung thư và bệnh AIDS, Nhà xuất bản Y Học.

Bộ Y tế (2018), Hướng dẫn quản lý thuốc gây độc tế bào dùng trong điều trị ung thư và kiểm soát chất thải liên quan.

Bộ Y tế (2018), Quyết định 4825/QĐ-BYT 2018 “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ”.

Bộ Y tế (2006), Tương tác thuốc và chú ý khi chỉ định, NXB Y học, Hà Nội

Bộ Y tế, Bệnh viện Bạch Mai (2014), Hoá chất trong điều trị một số bệnh ung thư. 

Hoàng Kim Huyền, Brouwers J.R.B.J (2014), Những nguyên lý cơ bản và sử dụng thuốc trong điều trị, Tập 2, Nhà Xuất bản Y học, Hà Nội.

Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010), Điều trị nội khoa ung thư, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

Cục Quản lý Dược (2019), Tờ Hướng dẫn sử dụng của các biệt dược gốc.

Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010), Điều trị nội khoa bệnh ung thư, Nhà xuất bản Y học, 202-212.

Nguyễn Chấn Hùng (2004), Ung bướu học nội khoa, Nhà xuất bản Y học, 301-302.

Mai Trọng Khoa (2013), Điều trị u não và một số bệnh lý sọ não bằng dao gamma quay. Nhà xuất bản Y học.

Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử (2012), Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và ứng dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.

Mai Trọng Khoa và cộng sự (2012), Y học hạt nhân (Sách dùng cho sau đại học). Nhà xuất bản Y học.

Mai Trọng Khoa (2016), Kháng thể đơn dòng và phân tử nhỏ trong điều trị bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học.

Mai Hồng Bàng (2016), Ung thư biểu mô tế bào gan, các phương pháp điều trị can thiệp nội mạch. Nhà xuất bản Y học.

Mai Hồng Bàng (2016), Ung thư biểu mô tế bào gan, các phương pháp điều trị can thiệp qua da. Nhà xuất bản Y học.

Tiếng anh

Devita, Hellman et al. (2015), Cancer principle and practice of oncology (10th edition)

Rudek, M.A., Chau et al (2014), Handbook of Anticancer Pharmacokinetics and Pharmacodynamics, second edition, Humana Press

Fallon M., GiustiF R., et al.(2018), “Management of cancer pain in adult patients: ESMO Clinical Practice Guidelines”, 29 (4) pp. iv166–iv191.

National Comprehensive Cancer Network (2016), Adult cancer pain. 24.Twycross et al (2007), Palliative Care Formulary (PCF3) 

CMO document on Opioid Potency Ratios (2005).

The Palliative Care Handbook(2007), 6th Edition, Wessex SPCT 

Ardalan B, Luis R, Jaime M, Franceschi D (1998). Biomodulation of fluorouracil in colorectal cancer. Cancer Invest. 1998; 16:237-251. 

Balis F (1986), Pharmacokinetic drug interactions of commonly used anticancer drugs. Clin Pharmacokinet 1986; 11: 223–35.

Beijnen J.H, Lingeman H, Van Munster H.A, Underberg W.J.M (1986), Mitomycin antitumour agents: a review of their physico-chemical and analytical properties and stability. J Pharm Biomed Anal 1986; 4: 275–95.

Beijnen J.H and Schellens J.H (2004), Drug interactions in oncology. Lancet Oncol. 2004; 5:489-496. 

Gelderblom H, Loos WJ, Verweij J, et al (2002), Modulation of cisplatin pharmacodynamics by Cremophor EL: experimental and clinical studies. Eur J Cancer. 2002; 38:205-213. 

Bergstrom et al (1997), Effects of cisplatin and amphotericin B on DNA adduct formation and toxicity in malignant glioma and normal tisues in rat. Eur.J. Cancer 1997; 33: 153-159. 

Charity D. Scripture and William D. Figg (2006), Drug interations in cancer therapy, Reviews, 2006 July, vol 6, 546- 559, www.nature/reviews/cancertruy cập ngày 25/11/2018.

Coezy E et al (1992), Tamoxifen and metabolites in MCF7 cells: correlation between binding to estrogen receptor and inhibition of cell growth. Cancer res 1982. 42, 317- 323. 

Frenia M.L and Long K.S. (1992), Methotrexat and nonsteroidal anti-inflammatory drug interactions, Ann. Pharmacother 1992; 26, 234- 247.

Genentech, Inc. Rituxan product information. Genentech (online), http://www.gene.com/gene/products/information/pdf/rituxan-prescribing.pdftruy cập ngày 07/12/2018.

Haidar C, Jeha S (2011), Drugs in childhood cancer. Lancet Oncol 2011 Jan;12: 92-9.

Allen J (2015), Systemic Anticancer Therapy Drug Interactions Table, Version 1 June 2015 (Copyright Northumbria Healthcare NHS Trust & North of England Cancer Network)

Jonsson E, Fridborg H, Nygren P, Larsson R (1998), Synergistic interactions of combinations of topotecan with standard drugs in primary cultures of human tumor cells from patients. Eur J Clin Pharmacol. 1998;54:509-514. 

Romanelli S, Perego P, Pratesi G, et al (1998), In vitro and in vivo interaction between cisplatin and topotecan in ovarian carcinoma systems. Cancer Chemother Pharmacol. 1998;41:385-390. 

Jos H.B and Jan H.M.S (2004), Drug interations in oncology, The Lancet oncology, 2004, vol 5: 489- 496.

Kanzawa F, Saijo N (1997), In vitro interaction between gemcitabin and other anticancer drugs using a novel three-dimensional model. Semin Oncol. 1997; 24(2 suppl 7):S7-8-S7-16.

Kiran Panesar(2011), Typical Drug Interactions in Oncology. Oncology. 2011; 36, https://www.uspharmacist.com/article/typical-drug-interactions-in-oncologytruy cập ngày 25/11/2018.

Loadman PM, Bibby MC (2004), Pharmacokinetic drug interactions with anticancer drugs. Clin Pharmacokinet 1994; 26: 486–500. 

Mikkaiichi.T et al (2004), The organic anion transporter (OATP) family. Drug metab. Phamacokinet 2004; 19, 171-179.

Roelof van Leeuwen (2015), Drug-drug interactions in patients treated for cancer: a prospective study on clinical interventions, Ann Oncol. 2015 May;26(5):992-7.

Roelof van Leeuwen (2014), Drug-drug interactions with tyrosine kinase inhibitors: a clinical perspective. Lancet Oncol. 2014 Jul;15(8):e315-26 Drug- drug interactions in patients treated with anti-cancer agents

Roelof van Leeuwen (2011), Potential drug interactions in cancer therapy: a prevalence study using an advanced screening method, Ann Oncol. 2011 Oct;22(10):2334-41

Roelof van Leeuwen (2013), Potential drug-drug interactions in cancer patients treated with oral anti-cancer drugs, Br J Cancer. 2013 Mar 19;108(5):1071-8.

Seidman.A, et al (2002), Cardiac dysfuntion in the trastuzumab clinical trials experience. J. Clin. Oncol 2002; 20: 1215-1221.

Smith, N.F et al (2005), Identification of OATP1B3 as high-affinity hepatocellular transporter of paclitaxel. Cancer.Biol.Ther 2005; 4, e5-e8.

Van Meerten E, Verweij J, Schellens JHM (1995), Antineoplastic agents: drug interactions of clinical significance. Drug Safety 1995; 12: 168–82. 

Venonese M.L, et. al (2005), A phase II trial of gerfitinib with 5- fourouracil, leucovorin and irinotecan in patients with colorectal cancer. Br.J.Cancer 2005; 92, 1846-1849.

Aapro MS, et al (2011), “2010 update of EORTC guidelines for the use of granulocyte-colony stimulating factor to reduce the incidence of chemotherapyinduced febrile neutropenia in adult patients with lympho proliferative disorders and solid tumours”, 47 (1), pp. 8-32.

American Society of Health-System Pharmacists (2011), AHFS drugs information

Bossi P., Antonuzzo., et al (2018), “Diarrhoea in adult cancer patients: ESMO Clinical Practice Guidelines”, 29 (4) pp. iv126–iv142.

Botrel TE., Clark OA., et al (2011), Efficacy of palonosetron (PAL) compared to other serotonin inhibitors (5-HT3R) in preventing chemotherapy-induced nausea and vomiting (CINV) in patients receiving moderately or highly emetogenic (MoHE) treatment: systematic review and meta-analysis, 19 (6), pp.823-32.

David R., Gandara Fausto Roila., et al (1998), Consensus proposal for 5HT3 antagonists in the prevention of acute emesis related to highly emetogenic chemotherapy dose, schedule, and route of administration, 6(3), pp 237–243.

European Oncology Nursing Society (2007), Extravasation guidelines. 

European Journal of Oncology Nursing (2008), European Oncology Nursing Society extravasation guidelines, 12, pp. 357-361. 

Freifeld, A.G., J. Bow. E., et al (2011), “Clinical Practice Guideline for the Use of Antimicrobial Agents in Neutropenic Patients with Cancer: 2010 Update by the Infectious Diseases Society of America”, Clinical Infectious Diseases 2011;52(4):e56–e93.

Golightly L. K, Teitelbaum I, et al (2013), Renal Pharmacotherapy_ Dosage Adjustment of Medications Eliminated by the Kidneys.

Hesketh Paul J., Kris Mark G., et al (2017), “Antiemetics: American Society of Clinical Oncology Clinical Practice Guideline Update”, 35 (28), pp. 3240-3261.

Huang J.Q., Zheng G.F., (2010), Do 5-hydroxytryptamine 3 receptor antagonists (5-HT3) improve the antiemetic effect of dexamethasone for preventing delayed chemotherapy-induced nausea and vomiting (CINV)? A meta-analysis of randomized controlled trials.

  1. A. Pérez Fidalgo, et al (2012), Management of chemotherapy extravasation: ESMOEONS Clinical Practice Guidelines. Annals of Oncology, 23 (7), pp. vii 167173.

Klastersky J, de Naurois J, et al (2016), “Management of febrile neutropaenia: ESMO Clinical Practice Guidelines”, 27(5), pp. v111–v118.

MASCC/ESMO (2016), Antiemetic guideline .

Twycross R, Wilcock A (2007), Palliative Care Formulary, Third Edition 

Jordan K ., Hink A ., et al (2007), A meta-analysis comparing the efficacy of four 5HT3-receptor antagonists for acute chemotherapy-induced emesis, 15(9), pp. 102333.

Joseph T.D, Joseph D., et al. (2008), Pharmacotherapy-A Pathophysiologic Approach, 10th ed.

National Comprehensive Cancer Network (2018), Antiemesis.

National Comprehensive Cancer Network (2018), Prevention and treatmen of cancer-related infections.

National Comprehensive Cancer Network (2017), Myeloid growth factors.

National Cancer Institute, National Institutes of Health (2010), Common Terminology Criteria for Adverse Events (CTCAE), Version 4.0.

Saito M., Aogi K., et al (2009), Palonosetron plus dexamethasone versus granisetron plus dexamethasone for prevention of nausea and vomiting during chemotherapy:a double-blind, double-dummy, randomised, comparative phase III trial, 10(2), pp. 115-24.

Sarah Rowland (2016), Extravasation Procedure, NHS Wales.

Sean c. Sweetman (2009), Martindale – The Complete Drug Reference, 36th Edition.

The Sydney children’s Hospital Network (2018), IV extravasation management practice guideline. 

Canadian Association of Pharmacy in Oncology (2009), Standards of Practice for Oncology Pharmacy in Canada (version 2).

American Society of Health-System Pharmacists (2006), ASHP Guidelines on Handling Hazardous Drugs, Am J Health-Syst Pharm. 63, tr. 1172-93.

Thông tin sản phẩm trên cơ sở dữ liệu tờ hướng dẫn sử dụng của Anhhttps://www.medicines.org.uk/emc/

 

NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology, Small Cell Lung Cancer, Version

1.2019.

NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology, Non Small Cell Lung Cancer, Version 1.2019.

NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology, Gastric Cancer, Version 1.2019.

NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology, Breast Cancer, Version 1.2019.

NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology, Colon Cancer, Version 1.2019.

NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology, Rectal Cancer, Version 1.2019.

NCCN Clinical Practice Guidelines in Oncology, Hepatobiliary Cancers, Version

1.2019.

Pharmaceutical        Press,             Stockley’s      interaction     alert    [online], http://www.medicinescomplete.com.

Truven Health Analytics, Micromedex 2.0,http://micromedex.com.

Horn J.R, Hansten P.D (2013), Drug Interactions Analysis and Management, Wolters Kluwer Health.

Vincent de vita et al. (2014), Principle and practice of oncology. Lippincott Ravell publishers. Philadelphia. 

Benjamin Movsas (2014), Cancer Management: A Multidisciplinary Approach, Medical, Surgical, and Radiation Oncology 13th Edition, UBM Medica.

Nils H. Nicolay, Johanna Rademacher, Jan Oelmann-Avendano (2016), High doserate endoluminal brachytherapy for primary and recurrent esophageal cancer., Strahlentherapie und Onkologie.

National Cancer Institute (2018), CAR T-cell therapy, National Institutes of Health.

Roxanne Nelson (2018), T-Cell Biomarker Predicts Response to CAR T-Cell Therapy in Patients With CLL. Medscape Medical News, Oncology News.

UF Health proton therapy institute (2018), What is Proton Therapy.

The International Agency for Research on Cancer (2018),Viet Nam Source Globocan 2018, World Health Organization. 

British Oncology Pharmacy Association (2018), Standards for Pharmacy Verification of Prescriptions for Cancer Medicines, Third edition, October 2018.

Clinical Oncological Soieity of Australia (2008), Guidelines for the Safe Prescribing, Supply and Administration of Cancer Chemotherapy.