Đại cương
Viêm hoặc áp xe phần mềm là một bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp trong bệnh lý cơ xương khớp. Chọc hút ổ viêm hoặc ổ áp xe nhằm cung cấp thông tin giúp cho chẩn đoán và điều trị bệnh. Chọc hút dịch làm xét nghiệm vi khuẩn học giúp xác định nguyên nhân gây ra ổ áp xe, từ đó giúp lựa chọn kháng sinh điều trị cho phù hợp và hiệu quả. Ngoài ra, chọc hút ổ viêm/ áp xe giúp giải phóng ổ mủ làm cho quá trình điều trị hiệu quả hơn, tránh vỡ ổ viêm/áp xe. Trong các trường hợp ổ viêm/ áp xe phần mềm ở sâu, việc chọc hút ổ tổn thương dưới siêu âm giúp cho thủ thuật an toàn và dễ dàng thực hiện hơn.
Chỉ định
Hút dịch ổ viêm / áp xe phần mềm nhằm mục đích chẩn đoán.
Hút dịch khớp ổ viêm / áp xe phần mềm nhằm mục đích điều trị.
Chống chỉ định
Các bệnh lý rối loạn đông máu.
Nhiễm khuẩn ngoài da tại vị trí khớp định chọc hút.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
01 bác sỹ thực hiện thủ thuật: là bác sỹ chuyên khoa cơ xương khớp đã được đào tạo về thủ thuật chọc hút dịch khớp
01 bác sỹ siêu âm: là bác sỹ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh/ cơ xương khớp đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành siêu âm. – 01 điều dưỡng phụ.
Phương tiện
Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.
01 máy siêu âm, đầu dò Linear có tần số tối thiểu 5 – 9 MHZ.
Bộ dụng cụ tiêm khớp vô khuẩn (săng có lỗ, kẹp có mấu, bông, gạc,…).
Túi vô trùng bọc đầu dò siêu âm (hoặc có thể dùng găng vô khuẩn bọc đầu dò siêu âm).
Găng vô khuẩn.
Kim chọc hút (18Gauge, 20Gauge), bơm tiêm 10 ml, 20 ml.
Cồn 70o, cồn iod sát trùng, panh, băng dính vô khuẩn.
Lam kính, ng nghiệm vô khuẩn, ng nghiệm có Heparin chống đông.
Thuốc gây tê Lidocain 2%.
Hộp dụng cụ chống sốc.
Chuẩn bị bệnh nhân.
Người bệnh được giải thích trước về thủ thuật nhằm hợp tác với bác sỹ. – Bệnh án hoặc các tài liệu (đơn thuốc, xét nghiệm, X quang,…) của bệnh nhân để thầy thuốc kiểm tra (nếu cần thiết) trước khi thực hiện thủ thuật.
Bác sỹ thăm khám lại bệnh nhân trước khi tiến hành chọc dịch.
Chuẩn bị tư thế bệnh nhân: tùy theo vị trí ổ viêm / ổ áp xe.
Hồ sơ bệnh án
Theo mẫu quy định
Các bước tiến hành chọc dịch khớp
Thực hiện tại phòng thủ thuật xương khớp vô khuẩn theo quy định.
Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn thuốc về chỉ định, chống chỉ định.
Kiểm tra máy siêu âm và đầu dò.
Kiểm tra ổ viêm/ áp xe phần mềm dưới siêu âm: chọn vị trí đặt đầu dò thích hợp.
Điều dưỡng sát khuẩn rộng vị trí chọc hút bằng dung dịch Betadin.
Bác sỹ thực hiện thủ thuật sát trùng tay bằng cồn 70o, đi găng vô khuẩn, , trải săng vô khuẩn có lỗ.
Bác sỹ siêu âm bọc đầu dò siêu âm bằng túi bọc đầu dò hoặc bằng găng vô khuẩn, đặt đầu dò đã được bọc găng vô khuẩn tại vị trí cần hút dịch
Đưa kim qua da, mũi kim song song với đầu dò siêu âm, đồng thời quan sát trên màn hình siêu âm, chọc kim vào ổ viêm/ ổ áp xe và tiến hành hút dịch.
Khi lấy được dịch ổ viêm / ổ áp xe phần mềm:
+ Đánh giá ại thể dịch
+ Làm các xét nghiệm: đếm số lượng tế bào, tế bào học, nuôi cấy định danh vi khuẩn, PCR lao dịch khớp tùy từng trường hợp cụ thể. Ngoài ra có thể làm: soi tươi tìm tinh thể urat, tìm BK, MGIT.
Kết thúc thủ thuật: rút kim, sát trùng lại và băng vị trí chọc dịch bằng băng dính y tế.
Dặn dò bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí chọc dịch trong vòng 24 giờ, sau 24 giờ mới bỏ băng dính và có thể rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.
Tái khám nếu chảy dịch hoặc viêm tấy tại vị trí chọc dò, sốt,…
Theo dõi
Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng đau, chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong vòng 24 giờ.
Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (mục VI) sau 24 giờ.
Tai biến và xử trí
Đau tại chỗ chọc dịch: Paracetamol.
Biến chứng do kích thích phó giao cảm (hiếm gặp) do bệnh nhân quá sợ hãi. Xử trí: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp XỬ TRÍ cấp cứu khi cần thiết.
Chảy máu kéo dài tại chỗ chọc hút dịch: cầm máu tại chỗ và kiểm tra lại tình trạng bệnh lý rối loạn đông máu của bệnh nhân để xử trí tùy theo trường hợp.
Nhiễm khuẩn khớp, phần mềm quanh khớp: do thủ thuật chọc dịch không ảm bảo vô khuẩn. Cần chọc hút dịch khớp làm xét nghiệm tế bào, nuôi cấy vi khuẩn và điều trị kháng sinh đường toàn thân.
Bộ y tế (2001). Hướng dẫn quy trình thủ thuật bệnh viên, tập II. Nhà xuất bản Y học.