Nội dung

Quy trình kỹ thuật tiêm cạnh cột sống ngực (khớp liên mấu)

 

 

Đại cương

        Đau cột sống ngực là một triệu chứng gặp ở nhiều bệnh lý khác nhau. Đau cột sống ngực do bệnh lý xương khớp như: thoái hóa tố sống, thoái hóa đĩa đệm, xẹp thân đốt sống, viêm đĩa đệm đĩa đệm do lao, do nhiễm khuẩn… Tuy nhiên đau cột sống ngực có thể gặp trong các bệnh lý tim mạch (hội chứng mạch vạnh cấp, phình tách động mạch chủ ngực, viêm màng ngoài tim…), bệnh lý hô hấp (u phổi, viêm màng phổi, viêm phổi…) và trong các bệnh lý toàn thân khác. Tùy theo nhóm bệnh mà lựa chọn các phương pháp điều trị toàn thân khác nhau, riêng với nguyên nhân thoái hóa cột sống, khớp liên mấu có thể áp dụng phương pháp điều trị tại chỗ là tiêm cạnh cột sống ngực (khớp liên mấu) bằng corticoid. Tuy nhiên nguyên nhân này lại rất ít gặp tại cột sống ngực, do đó chỉ định tiêm cạnh cột sống ngực là rất hạn chế.

      Liệu trình tiêm cạnh cột sống cũng giống như tiêm khớp nói chung là: tiêm 1- 2 mũi tiêm/ 1 lần điều trị (khoảng cách 2 mũi tiêm là 7-10 ngày), có thể tiêm nhắc lại sau ít nhất 3 tháng và 1 năm không quá 4 lần tiêm cùng vị trí.

Chỉ định

Trong các trường hợp dưới ây mà áp ứng kém hiệu quả với điều trị thuốc toàn thân đúng phác đồ, đúng liều lượng.

Đau cột sống ngực mạn tính có hoặc không có dấu hiệu chèn ép rễ thần kinh. Cần loại trừ các bệnh lý nội khoa khác trước khi co chỉ định tiêm corticoid tại chỗ.

Chống chỉ định

Viêm đĩa đệm tố sống: viêm mủ, viêm do lao.

Tổn thương cột sống do bệnh lý thần kinh, bệnh máu.

Nhiễm khuẩn, nhiễm nấm ngoài da vùng ngực.

Cơ địa suy giảm miễn dịch.

Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh lý rối loạn đông máu. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt. Đi với người có tiền sử tăng huyết áp cần đo lại huyết áp ngày sau tiêm và mỗi 30 phút ít nhất 02 lần. Với người có bệnh lý rối loạn đông máu cần theo dõi chỗ tiêm ít nhất 30 phút sau tiêm. Với bệnh nhân có tiền sử đái tháo cần thử đường máu ít nhất 01 lần sau tiêm 06 h.

Chuẩn bị

Cán bộ chuyên khoa

01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.

01 Điều dưỡng.

Phương tiện

Găng vô khuẩn.

Kim tiêm 25G, hoặc 20 G, bơm tiêm 5 ml.

Bông, cồn iod sát trùng, panh, băng Urgo.

Chuẩn bị bệnh nhân

Người bệnh được giải thích trước khi làm thủ thuật.

Có chỉ định của bác sỹ chuyên khoa.

Hồ sơ bệnh án, đơn thuốc

Theo mẫu quy định

Các bước tiến hành

      Thực hiện tại phòng thủ thuật khoa cơ xương khớp vô khuẩn theo quy định:

Kiểm tra hồ sơ bệnh án hoặc đơn thuốc về chỉ định, chống chỉ định.

Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.

Lấy thuốc Depo- medrol 40mg- 0,5 ml – Sát khuẩn bằng cồn iod tại vị trí tiêm.

Xác định vị trí tiêm: Bệnh nhân có thể nằm, hoặc ngồi. Vị trí tiêm là vị tríngang với mm gai sau tủy sống ngực, cách đường giữa cột sống 1,5cm. Đặt hướng kim vuông góc với mặt da, đưa kim vào từ từ cho tới khi chạm đến xương (khớp liên mấu), rút bớt kim ra 1mm, rút pít tông kiểm tra xem kim có bị vào mạch máu hay không, nếu không thì tiến hành bơm thuốc.

Sát khuẩn lại vị trí tiêm, băng Urgo tại vị trí tiêm.

Dặn dò bệnh nhân sau làm thủ thuật: bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm, giữ sạch vị trí tiêm và hạn chế đi lại trong vòng 24h. Sau 24h mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường vào chỗ tiêm.

Theo dõi

Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 h

Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (bên dưới) sau 24 h – Theo dõi hiệu quả điều trị.

Tai biến và xử trí

Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm tại chỗ với thuốc depo- medrol, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung giảm đau paracetamol

Nhiễm khuẩn vùng cột sống ngực do thủ thuật tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ => điều trị kháng sinh.

Biến chứng hiếm gặp: tai biến do bệnh nhân quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm: bệnh nhân choáng váng, vã mồ hôi, ho khan, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn…

 XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp xử trí cấp cứu khi cần thiết.

 

 

 Bộ Y tế, quy trình kỹ thuật bệnh viện.