Nội dung

Rửa màng phổi

Đại cương

Rửa màng phổi là kỹ thuật đưa vào khoang màng phổi dung dịch Natriclorua 0,9% trong điều trị các trường hợp tràn dịch màng phổi nhằm mục đích loại bỏ mủ, máu, các chất cặn trong khoang màng phổi. 

Chỉ định

Tràn mủ màng phổi.

Tràn dịch màng phổi dịch tiết vách hóa, khu trú.

Chống chỉ định

Rò phế quản – màng phổi. 

Rối loạn huyết động.

Rối loạn đông cầm máu.

Chuẩn bị

Người thực hiện

01 Bác sĩ đã làm thành thạo kỹ thuật bơm rửa màng phổi.

01 Điều dưỡng đã được đào tạo phụ bơm rửa màng phổi.

Phương tiện

Thuốc 

Atropin 1/4mg: 2 ống, lidocain 2% (ống 2ml): 3 ống. 

Dụng cụ 

Bơm tiêm 20ml: 2 chiếc, 1 bộ dây truyền, 2 gói gạc N2, 1 chạc ba, 1 kim 20G, 1 kim luồn 20G, ống đựng dịch, bình đựng dịch, 2 đôi găng tay vô trùng, săng vô trùng, cồn sát trùng. Bơm 50ml: 2 chiếc.

Thuốc và dụng cụ cấp cứu 

Adrenalin 1mg, Methylprednisolon 40mg, bộ đặt nội khí quản, bóng Ambu, máy hút đờm, hệ thống thở oxy.

Máy siêu âm với đầu dò 3,5MHz.

Dịch rửa: Natriclorua 0,9% x 1000ml – 2000ml.

Người bệnh

Giải thích cho người bệnh mục đích của thủ thuật và các tai biến có thể xảy ra.

Hướng dẫn người bệnh hít thở theo yêu cầu.

Tiêm dưới da một ống atropin 1/4mg trước khi chọc dịch 15 phút.

Tư thế người bệnh: ngồi tư thế cưỡi ngựa, hoặc có thể nằm tùy thuộc vào vị trí dịch.

Cam kết đồng  ý bơm rửa màng phổi.

Hồ sơ bệnh án 

Đầy đủ các xét nghiệm máu, phim X quang tim phổi.

Các bước tiến hành

Kiểm tra hồ sơ 

Xem lại chỉ định chọc tháo dịch màng phổi.

Kiểm tra người bệnh

Toàn trạng, mạch, huyết áp…

Thực hiện kỹ thuật 

Đối với chọc rửa màng phổi qua thành ngực:

Xác định vị trí chọc rửa trên thành ngực người bệnh: dựa vào X quang tim phổi, CT scanner lồng ngực, hoặc siêu âm màng phổi.

Sát trùng vùng định chọc dịch: 2 lần bằng cồn iod 1% và 1 lần cồn 70o.

Gây tê: chọc kim ở vị trí bờ trên xương sườn, góc kim so với mặt da 45o, bơm 0,3-0,5ml lidocain vào trong da. Sau đó dựng kim vuông góc với thành ngực, gây tê thành ngực từng lớp (trước khi bơm lidocain phải kéo piston của bơm tiêm nếu không thấy có máu trong đốc kim tiêm mới bơm thuốc), tiếp tục gây tê sâu dần đến khi rút được dịch màng phổi là kim tiêm đã vào đến khoang màng phổi, bơm nốt lượng thuốc tê còn lại vào khoang màng phổi rồi rút bơm và kim gây tê ra.

Lắp bơm tiêm 20ml vào đốc kim luồn 20G. 

Chọc kim qua da ở vị trí đã gây tê từ trước, đẩy kim vào qua các lớp thành ngực với chân không trong tay (trong bơm tiêm luôn có áp lực âm bằng cách kéo giữ piston) cho đến khi hút ra dịch. Đẩy kim luồn vào khoang màng phổi đồng thời rút nòng sắt của kim luồn ra. Lắp dây truyền dịch đã chuẩn bị, truyền dịch vào khoang màng phổi người bệnh cho đến khi người bệnh cảm thấy tức ngực, hoặc thấy dịch không chảy thêm, hoặc thấy piston bị đẩy ra.

Tiến hành hút dịch từ màng phổi ra, bơm vào bình đựng dịch ra qua hệ thống dây truyền thứ 2 qua ba chạc.

Lặp lại quá trình rửa màng phổi cho đến hết 1000 – 2000ml Natriclorua 0.9%.

Bơm rửa màng phổi qua ống dẫn lưu màng phổi:

Tháo băng vị trí chân ống dẫn lưu, và chỗ nối dẫn lưu màng phổi.

Sát trùng chân ống dẫn lưu, ngâm đầu ống dẫn lưu vào khay đựng dung dịch cồn Iod trong 5 phút.

Dùng bơm 50ml hút dung dịch Natriclorua 0.9%, bơm qua ống dẫn lưu vào khoang màng phổi, cho đến khi người bệnh cảm thấy tức ngực, hoặc thấy nặng tay không bơm thêm vào được, hoặc thấy piston bị đẩy ra.

Hút dịch màng phổi qua ống dẫn lưu, bơm vào bình đựng dịch ra.

Lặp lại quá trình trên cho đến khi hết 1000 – 3000ml Natriclorua 0.9%.

Theo dõi

Mạch, huyết áp, tình trạng hô hấp, đau ngực, khó thở.

Số lượng dịch bơm vào màng phổi và lượng dịch hút ra.

Các dấu hiệu cần ngừng rửa màng phổi:

Ho nhiều, khó thở.

Các dấu hiệu cường phế vị: sắc mặt thay đổi, mặt tái, vã mồ hôi, hoa mắt chóng mặt, mạch chậm, nôn…

Tai biến và xử trí

Cường phế vị 

Đặt người bệnh nằm đầu thấp, gác chân lên cao, tiêm một ống Atropin 1/4mg pha loãng với 2ml Natriclorua 0,9% tĩnh mạch hoặc 01 ống tiêm dưới da.

Khó thở, ho nhiều 

Thở oxy, khám lâm sàng phát hiện biến chứng tràn khí màng phổi, phù phổi cấp.

Phù phổi cấp 

Thở oxy mask, đặt nội khí quản thở máy nếu cần…

Tràn khí màng phổi 

Thở oxy, chọc hút khí hoặc dẫn lưu màng phổi.

Tràn máu màng phổi 

Mở màng phổi dẫn lưu, nếu nặng truyền máu, chuyển ngoại khoa can thiệp phẫu thuật.

Tài liệu tham khảo

Bộ Y tế “Hướng dẫn quy trình kĩ thuật bệnh viện tập 1”. Nhà Xuất bản Y học (1999).

Alfred P. Fishman, Jack A. Elias, Jay A. Fishman,”Pulmonary diseases and disorders”, 4th Mc Graw Hill company, 2008.

Dennis L. Kasper, Eugene Braunwald, Anthony S. Fauci et al “Harrison’s principle of internal medicine” 18th edition Mc Graw Hill company.