Nội dung

Sàng lọc kháng thể bất thường

(Phương pháp ống nghiệm)

Screening irregular antibodies

 

Nguyên lý

Kỹ thuật sàng lọc kháng thể bất thường được dựa trên nguyên lý của phản ứng ngưng kết, phản ứng giữa kháng nguyên và kháng thể sẽ xảy ra nếu trong huyết thanh của người bệnh, sản phụ và người hiến máu có kháng thể đặc hiệu với các kháng nguyên có trên bề mặt các hồng cầu sàng lọc kháng thể bất thường [1].

Chỉ định

Xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường được chỉ định trong những trường hợp sau:

Xét nghiệm cho người hiến máu;

Xét nghiệm cho người bệnh mà trong quá trình điều trị được tiên lượng sẽ phải truyền máu;

Xét nghiệm định kỳ cho người bệnh đã được truyền máu nhiều lần (7 ngày làm xét nghiệm một lần).

Chống chỉ định

Không có chống chỉ định.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sĩ; cử nhân; kỹ thuật viên; điều dưỡng trung học.

Phương tiện – Hóa chất

Trang thiết bị:

Máy ly tâm loại thông thường; Kính hiển vi; Bình cách thủy; tủ lạnh.

Dụng cụ:

Ống nghiệm thuỷ tinh: 12x75mm; Giá cắm ống nghiệm; Khay men hình chữ nhật: 25×30 cm; Cốc thuỷ tinh có mỏ loại 500 ml; Bút marker; Pipet nhựa.

Thuốc thử và hoá chất:

Nước muối sinh lý 0,9%; Nước cất, bộ panel hồng cầu sàng lọc kháng thể bất thường của Viện Huyết học Truyền máu trung ương; Kháng g globulin người; dung dịch LISS.

Mẫu bệnh phẩm:

Ống máu chống đông bằng EDTA: 2 ml.

Ống máu không chống đông: 5 ml.

Vật tư tiêu hao:

Sổ ghi kết quả; Phiếu xét nghiệm; Mũ giấy; Khẩu trang; Găng tay; Quần áo công tác.

Thời gian làm xét nghiệm: 60 phút

Các bước tiến hành

Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất, sinh phẩm trước khi tiến hành xét nghiệm.

Nhận bệnh phẩm và phiếu yêu cầu làm xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường cho người bệnh, kiểm tra và đối chiếu các thông tin của người bệnh trên ống máu và phiếu xét nghiệm

Chuẩn bị: Ly tâm ống máu không chống đông của người bệnh để tách huyết thanh (2000 vòng/phút x 3 phút). Chuẩn bị hồng cầu 5% (1giọt hồng cầu khối của người bệnh + 19 giọt nước muối sinh lý 0,9%).

Tiến hành kỹ thuật qua các giai đoạn sau [1], [2]:

Giai đoạn I: (Điều kiện 22oC):

Bước 1: Chuẩn bị 4 ống nghiệm sạch và ghi nhãn thứ tự từ O1 đến O3 và một ống để làm chứng tự thân; Ghi đầy đủ thông tin của người bệnh;

Bước 2: Nhỏ 2 giọt huyết thanh của người bệnh lần lượt vào các ống nghiệm đã được ghi nhãn ở trên;

Bước 3: Thêm 1 giọt hồng cầu panel sàng lọc kháng thể bất thường O1, O2, O3

5% lần lượt vào 3 ống nghiệm tương ứng, trộn đều;

Bước 4: Ly tâm 1000 vòng/phút trong vòng 20 giây.

Bước 5: Quan sát hiện tượng ngưng kết và tan máu và ghi lại kết quả.

Giai đoạn II (Điều kiện 37oC và kháng globulin người):

Bước 1: Ủ tiếp các ống nghiệm trên ở bình cách thủy 37oC trong vòng 30 phút (nếu thêm 2 giọt LISS vào ống nghiệm trước khi ủ thì chỉ ủ 15 phút).

Bước 2: Ly tâm 1000 vòng trong 20 giây. Quan sát hiện tượng ngưng kết và tan máu và ghi lại kết quả.

Bước 3: Rửa ống nghiệm trên 3 lần bằng nước muối 0,9%.

Bước 4: Thêm 2 giọt kháng globulin người vào các ống nghiệm trên.

Bước 5: Ly tâm 1000 vòng trong 20 giây.

Bước 6: Quan sát hiện tượng ngưng kết và tan máu và ghi lại kết quả.

Bước 7: Với những ống nghiệm cho kết quả âm tính, nhỏ thêm 1 giọt hồng cầu chứng.

Bước 8: Ly tâm các ống nghiệm trên 1000 vòng trong 20 giây.

Bước 9: Đọc kết quả và ghi lại mức độ ngưng kết. Phản ứng phải dương tính từ 2+ đến 3+. Nếu những ống nghiệm nào sau khi nhỏ hồng cầu chứng mà âm tính thì phải làm lại xét nghiệm từ đầu.

Nhận định kết quả

Nếu huyết thanh của người bệnh/ người hiến máu cho kết quả ngưng kết với 1 hoặc cả 2, 3 hồng cầu panel sàng lọc kháng thể bất thường và/hoặc ngưng kết với 1 trong 3 điều kiện nhiệt độ hoặc tất cả các điều kiện, nhiệt độ: Kết quả xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường dương tính.

Nếu huyết thanh của người bệnh/người hiến máu không ngưng kết với cả 3 hồng cầu panel sàng lọc kháng thể bất thường và ở cả 3 điều kiện, nhiệt độ: Kết quả xét nghiệm sàng lọc kháng thể bất thường âm tính.

Những điểm cần chú ý khi làm xét nghiệm:

Thực hiện kiểm chứng theo quy định của thông tư 26/ 2013/TT – BYT về Hướng dẫn hoạt động truyền máu [3].

Đọc kỹ và tuân thủ đúng các bước tiến hành kỹ thuật theo hướng dẫn của nhà sản xuất sinh phẩm hiện đang sử dụng;

Tài liệu tham khảo

Denise M Harmening (1999) Modern blood banking and transfusion practices, fourth edition, Book Promotion & Service Co., LTD.

Hướng dẫn sử dụng AHG loại IgG.

Thông tư 26/2013/TT – BYT đã được ban hành ngày 16/9/2013 về Hướng dẫn hoạt động truyền máu.