Nguyên lý
Bình thường Tc-99m gắn với ECD (ethyl cysteinate dimer, bicisate, or Neurolite®) là chất ưa mỡ vượt qua được hàng rào máu não và gắn kết với các phân tử mỡ có trong mao mạch và nhu mô não. Được bắt giữ vào các tế bào thần kinh và lưu giữ ổn định khoảng 8 giờ.
Khi hàng nào máu não bị tổn thương hoặc vùng não bị tổn thương không được cấp máu hoặc cấp máu kém thì nồng độ Tc99m – ECD thấp và thể hiện là vùng giảm hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ “vùng lạnh” trên ghi hình phóng xạ.
Chỉ định
Đánh giá các tai biến mạch máu não như: xuất huyết, nhồi máu,
Đánh giá tình trạng thiếu máu não, vị trí và tiên lượng trong thiếu máu não.
Đánh giá các rối loạn tâm-thần kinh như: Alzheimer, mất trí nhớ, thay đổi hành vi, sa sút trí tuệ, tâm thần phân liệt.
Đánh giá các cơn động kinh (cơn toàn bộ và cơn cục bộ).
Đánh giá tổn thương trong các bệnh viêm não vius, viêm mạch máu, bệnh não do HIV…
Đánh giá tình trạng tưới máu não trong chấn thương não để cung cấp thông tin tiên lượng.
Đánh giá chết não.
Xác định và định vị các khối u não tái phát, đặc biệt với kỹ thuật ghi hình 2 đồng vị 99mTc-ECD và 201Tl có thể đánh giá khối u đang tiến triển (tumor viability study).
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc phóng xạ.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy SPECT, máy chuẩn liều thuốc phóng xạ (dose calibrator), máy đo rà phóng xạ.
Thuốc phóng xạ:
Hợp chất đánh dấu:ECD (ethyl cysteinatedimer, bicisate, or Neurolite®), 1 kit.
Đồng vị phóng xạ: 99mTc – Liều dùng với trẻ em 2-12 mCi (0,285 mCi/kg). Tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml,5ml,10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm, kim luồn, dây nối.
Bông, cồn, băng dính.
Khẩu trang, găng tay, trang phục y tế.
Áo, kính chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh được nghỉ ngơi yên tĩnh trong phòng, không nói chuyện, đọc sách.
Người bệnh không uống rượu, bia, cà phê, coca, hút thuốc và các thuốc có ảnh hưởng tưới máu não.
An thần nếu người bệnh không hợp tác.
Các bước tiến hành
Tư thế người bệnh: nằm ngửa.
Sử dụng collimator độ phân giải cao, năng lượng thấp (LEHR), cửa sổ năng lượng 20%, matrix 128 x 128.
Thời điểm ghi đo: Ghi hình trong vòng 15 phút – 3 giờ sau khi tiêm (tốt nhất là 90 phút sau khi tiêm).
Tư thế ghi đo: Ghi hình cắt lớp SPECT góc quay 360, 64 bước, 20 giây/ bước.
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Dược chất phóng xạ phân bố đều khắp chất xám của não, hấp thu phản ánh sự phân bố lưu lượng máu của từng vùng não. Hấp thu biểu hiện không đồng nhất do bình thường bề mặt không đều của hồi và rãnh não. Hấp thu cao nhất ở tiểu não, tiếp bởi thùy thái dương, thùy đỉnh và thùy trán. Hấp thu của chất trắng rất ít và thường không nhìn thấy trên xạ hình do lưu lượng máu phân bố cho chất trắng ít.
Hình ảnh bệnh lý
Không hấp thu dược chất phóng xạ xảy ra trong trường hợp nhồi máu não, tắc động mạch cung cấp máu não, chấn thương, phẫu thuật lấy nhu mô não. Giảm hấp thu trong trường hợp: thiếu máu, sa sút trí tuệ, trầm cảm hoặc động kinh (ngoài cơn). Tăng hấp thu trong động kinh (trong cơn).
Theo dõi và xử trí tai biến
Tiêm chệch ven, hoạt độ phóng xạ máu thấp. Xử trí: tiến hành làm lại kỹ thuật vào ngày khác.
Người bệnh phản ứng quá mẫn với thuốc phóng xạ. Tùy mức độ:
Bị dị ứng: Dùng thuốc chống dị ứng dòng kháng histamin: deslotadine (clarytin, aerius … dạng viên hoặc siro), phenergan siro … Có thể dùng corticoid (medrol viên hay solumedrone tiêm tĩnh mạch)