Đại cương
Táo bón là một hội chứng không phải là một bệnh.
Táo bón được định nghĩa là rối loạn cảm giác đại tiện: phân trờ nên rắn, mỗi lần đại tiện cần có sự trự giúp, số lần đại tiện
Chẩn đoán
Lâm sàng
Phân rắn và số lần đại tiện giảm, thời gian đại tiện kéo dài.
Để chẩn đoán nguyên nhân táo bón cần dựa trên tập hợp 3 nhóm thông tin: bệnh sử, khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
Bệnh sử:
Kiểm tra các rối loạn thần kinh: tổn thương rễ, bệnh Parkinson, bệnh xơ cứng rải rác.
Kiểm tra về tâm thần: sang chấn tâm lý, tình dục, bạo lực. Thay đỗi hành vi xung quanh việc đại tiện. Trầm cảm. Rối loạn ăn uống.
Thời gian bị bệnh: mới mắc có thể lả nguyên nhân tắc nghẽn. Nếu còn cảm giác đại tiện có thẻ tắc nghẽn đường ra. Nếu không có cảm giác đại tiện nguyên nhân đại tràng mất nhu động.
Tiền sử gia đình.
Khám lâm sàng:
Bụng trướng hơi.
Khối phân rắn thường ở hố chậu trái.
Thăm trực tràng: phân rắn, có thể có máu, trương lực cơ thắt thay đổi có thể thấy một số tổn thương phối hợp như khối u, trĩ, rách hậu môn, rò, sa trực tràng.
Chẩn đoán nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây táo bón. Một số bệnh nhân không xác định được nguyên nhân rõ ràng, thường được chẩn đoán lả hội chứng ruột kích thích hay táo bón mạn tính không rõ nguyên nhân.
Các nhóm nguyên nhân gây táo bón:
Yếu tố tâm lý: đi du lịch, trầm cảm, lạm dụng tình dục.
Dinh dưỡng: lượng chất xơ không đủ, cung cấp nước thiếu kéo dài.
Thuốc: thuốc chống trầm cảm, huỷ thần kinh, kháng cholinergic, thuốc phiện, …
Đại tràng ì, chậm nhu động.
Hội chứng ruột kích thích.
Hội chứng Ogilvy.
Nguyên nhân thần kinh: tổn thương rễ, bệnh Parkinson, bệnh xơ cứng rải rác, tai biến mạch não, hội chứng màng não…
Rối loạn vận động sàn chậu: tắc nghẽn sàn chậu: sa trực tràng, phình giãn ruột non, phình giãn trực tràng, lồng trực tràng.
Rối loạn chuyển hoá: suy giáp, tăng calci máu, giảm kali máu, đái tháo đường, …
Các yếu tố trên có thể là nguyên nhân nhưng cũng có thể là hậu quả cùa táo bón. Những nguyên nhân hay gặp nhất là: táo bón do chậm nhu động, hội chứng ruột kích thích, tắc đường ra.
Nguyên nhân và dấu hiệu táo bón khác nhau giữa các đối tượng, đặc biệt là người giả và trẻ em.
Người già: táo bón là một dáu hiệu chứng tỏ sự lão hóa. Yếu tố làm xuất hiện táo bón là: không vận động, tổn thương thần kinh, rối loạn tâm thần, lạm dụng thuốc, dinh dưỡng.
Những dấu hiệu báo động: đặc biệt với bệnh nhân > 50 tuổi.
Táo bón mới xuất hiện.
Sút cân.
Thiếu máu.
Chảy máu qua hậu môn.
Trẻ em: hầu hết táo bón có tính chất chức năng chứ không phải là tổn thương thực thể. Khi điều trị thất bại, táo bón lâu dài thành dấu hiệu nguy cơ cao. Hirschusprung là bệnh thường gặp ở trẻ em. Táo bón ờ trẻ em có thể kết hợp với các nguyên nhân đặc biệt như tập đi vệ sinh cưỡng bức, bố mẹ can thiệp quá nhiều và chứng sợ toilet.
Xét nghiệm
Chụp khung đại tràng và nội soi đại tràng loại trừ tắc nghẽn: giãn đại tràng, đại tràng sigma dài.
Test đánh giá chức năng đại tràng: đo vận động trực tràng. Điện cơ, đo tốc độ vận chuyển phân. Sinh thiết niêm mạc trực tràng.
Thời gian nhu động đại tràng: chất đánh dấu.
Chụp trực tràng khi rặn: góc ống hậu môn và bóng trực tràng
Một số xét nghiệm máu: calci, điện giải đồ, FT4 và TSH.
Chụp CT tiểu khung.
Chụp MRI tiểu khung loại trừ nguyên nhân táo bón do u, lồng ruột, tắc ruột, sa sinh dục.
Tóm lại:
Cần chẩn đoán hai loại nguyên nhân táo bón: táo bón do thực thể ở đại tràng và ngoài đại tràng (u đại tràng, u não, màng não…) còn lại là táo bón thứ phát, táo bón triệu chứng; táo bón không do tổn thương thực thể (hội chứng ruột kích thích chất xơ, thiếu K…) còn gọi lả táo bón tiên phát, táo bón chức năng…
Về vị trí táo bón: táo bón phân, phân bị ứ đọng lâu ở trực tràng.
Điều trị
Điều trị táo bón là điều trị triệu chứng. Trường hợp tìm được nguyên nhân phải giải quyết nguyên nhân táo bón (khối u, sa trực tràng, suy giáp, tăng calci máu, …). Hạn chế dùng thuốc nhuận tràng kéo dài mà nên dùng ngắt quãng. Đôi khi cần phải điều trị kéo dài do vậy mục tiêu đầu tiên trong điều trị là thay đổi cách sống lâu dài mới có thể giúp thay đổi cấu trúc phân và số lần đại tiện.
Chế độ ăn nhiều chất xơ, nhiều hoa quả, uống nhiều nước.
Thay đổi thói quen sinh hoạt: đi cầu vào đúng giờ.
Tập thể dục, năng vận động.
Các nhóm thuốc điều trị táo bón:
Nhuận tràng tăng tạo khối lượng phân: psyllium, polycarbophil, methylcellulose. Chỉ dùng khi không có thể tăng khẩu phần chất xơ trong bữa ăn. Tác dụng giữ nước lại làm tăng khối lượng phân. Thuốc có thể gây đầy hơi và trướng bụng nhưng khá an toàn khi dùng lâu dài. Chú ý duy nhát là cần cung cấp nước đầy đủ.
Nhóm bôi trơn: dầu.
Nhuận tràng kích thích: tác dụng bằng cách kích thích trực tiếp vào hệ thống thần kinh đại tràng. Tác dụng thường xảy ra trong vòng 8-12 giờ, viên đặt tác dụng nhanh hơn 20-60 phút. Dùng kéo dài nhóm này không nên vì có nguy cơ ung thư.
Tác động trên bề mặt: ducusat, acid mật.
Dẫn xuất diphenylmethan: phenolphtalein, bisacodyl, picosultat muối.
Ricinoleic acid:
Anthraquinon: Sena, cascara sagrada, aloe, rhubard.
Nhuận tràng thẩm tháu: muối magnesi và phosphat 5 – 10g/ngày tác dụng nhanh có nguy cơ tiêu chảy, đường lactulose 20 – 40g/ngày, Sorbitol 10 – 20g/ngày, polyethylen glycol. Tác dụng giữ nước lại theo cơ chế thẩm thấu.
Glycerin đặt hậu môn:
lon magnesi, đồng, calci giúp tăng cường vận động ống tiêu hóa: Panangin 2 viên/ngày.
Khuyến cáo dùng thuốc nhuận tràng:
Dùng ngắt quãng không nên dùng kéo dài.
Nhóm thuốc nhuận tràng kích thích nên hạn chế vì nguy cơ gây bệnh đại tràng đen.
Nên dùng luân phiên các thuốc nhuận tràng.
Chú ý: cần phân biệt táo bón nguyên phát, táo bón tận. Táo bón nguyên phát điều trị táo bón bằng thuốc có thể có tác dụng. Táo bón tận thường gặp ờ người già, nằm lâu, rối loạn vận động sàn chậu điều trị nội khoa ít hiệu quả đôi khi cằn chỉ định ngoại khoa.
Kết luận
Kết quả điều trị táo bón còn rất hạn chế. Các giải pháp hiện đang áp dụng nên dùng luân phiên tránh các biến chứng. Giải pháp điều trị hứa hẹn nhiều thành công là nhóm thuốc ức chế chọn lọc receptor 5HT4. Kết quả điều trị thành công nhất là liệu pháp tâm lý và giúp bệnh nhân thay đổi thói quen sinh hoạt, chế độ ăn thay đổi số lượng nhiều lên và tăng lượng chất xơ trong khẩu phần ăn.
Tài liệu tham khảo
Mark Feldman et all. “Gastrointestinal and liver diease – Pathology/diagnosis/management”. Sauders Elsevier, 8th edition.
C.Haslett et all. “Davison – medecine interne Principes etpratique, 19 eme edition”. Maloine.