Nội dung

Thăm dò chức năng tưới máu phổi trong ung thư bằng spect

Đại cương

Hoạt động hô hấp chỉ có thể sảy ra khi tưới máu của mao mạch phế nang (Q) tương xứng với thông khí của phế nang tương ứng (Va). Khi thông khí phế nang và tưới máu mất tương xứng (Va/Q mismatch defect) thì chức năng trao đổi khí của đơn vị phế nang mao mạch đó sẽ bị suy giảm.

Ghi hình hạt nhân thăm dò chức năng phổi bao gồm thăm dò thông khí và thăm dò tưới máu phổi. Ở những người bệnh bình thường thăm dò bằng y học hạt nhân sẽ thấy đồng đều về mật độ hoạt tính phóng xạ được phân bố theo từng phần của phổi. Đồng thời có sự tương xứng giữa thông khí và tưới máu phổi.

Hiện nay Tc 99m gắn với Macroaggregate Albumin (Tc 99m-MAA) được lựa chọn để sử dụng trong ghi hình tưới máu phổi. Ghi hình tưới máu phổi được thực hiện nhờ khả năng gây tắc mạch tạm thời đó của MAA. Khi các hạt này lắng đọng tại phổi và phát xạ. SPECT sẽ ghi lại mật độ bức xạ từng vùng của phổi, từ đó tính được chức năng tưới máu từng phần của phổi.

Chỉ định

Chẩn đoán nghẽn mạch phổi (Pulmonary Embolism) (PE):

Đánh giá Ung thư phổi:

Có khả năng giúp cho chẩn đoán bệnh, giai đoạn bệnh, đánh giá hạch di căn, di căn xa và theo d i quá trình điều trị.

Đánh giá áp lực  động mạch phổi.

Đánh giá viêm phổi.

Đánh giá tính thấm qua màng phế nang mao mạch phổi.

Xạ hình định lượng thông khí và tưới máu phổi.

Tính được chức năng từng phần của phổi từ đó dự kiến được chức năng hô hấp sau mổ phổi.

Có thể sử dụng chức năng này để đánh giá người bệnh có thể chịu được mổ cắt bỏ một phần phổi hay không.

Chống chỉ định

Suy hô hấp nặng

Suy tim, thận, hoặc các rối loạn chức năng nội tạng nặng.

Tăng áp động mạch phổi lớn.

Chuẩn bị

Các phương tiện dùng trong ghi hình phổi:

Spect: (single photon emission computed tomography)

Là thiết bị ghi hình hạt nhân cắt lớp bằng bức xạ photon đơn thuần trên máy tính.. Hình ảnh thu được là những lát cắt ngang dọc theo trục cơ thể trong quá trình máy quét thẳng góc với người bệnh. Hình ảnh thu được sau đó sẽ được dựng lại nhờ một hệ thống máy tính tạo thành những hình ảnh cắt lớp tại những vị trí đã định.

Thiết bị này sau đó được cải tiến với 4 đầu dò vừa di chuyển dọc vừa xoay quanh trục để quét và thu nhận dữ liệu, dữ liệu thu được sẽ được lưu lại và sau đó lại dựng lại để lấy kết quả.

Các thiết bị khác

PET: (Positron emission tomography): Là phương pháp ghi hình cắt lớp bởi ghi nhận các bức xạ positron.

Camera:Ghi hình bằng camera thì mật độ phóng xạ được ghi cùng 1 lúc, có độ nhạy như nhau ở toàn bộ trường nhìn của các đầu đếm ở mọi thời điểm.

Ghi hình bằng đồ thị

Ghi hình bằng máy quét thẳng

Dược chất phóng xạ dùng trong ghi hình tưới máu phổi

99mtc – maa:

 Là  acroaggregate albumin ( MAA ) được đánh dấu với 99mTc 

Đường kính các hạt 99mTc – MAA có khoảng dao động từ 10 đến 150 µm, nhưng 90   vào khoảng 10 đến 90 m. Những hạt này sẽ được tiêm bằng đường tĩnh mạch khi người bệnh nằm ngửa liều dùng khoảng 74 đến 148 MBq.(2 – 4 mCi).

131i – maa:

L à  acroaggregate albumin (   ) được đánh dấu với 131I

Các dựơc chất y học hạt nhân của Iod thường dùng có 3 loại là 131I, 123I và 125I. Các hoạt chất phóng xạ này được lưu chuyển trong cơ thể như Iod. 

Các bước tiến hành

99 m tc – maa

Chiết xuất

Tc 99m  được chiết xuất từ generator có đồng vị mẹ là 99Mo. Sau đó được gắn vào Macroaggregate Albumin (Tc 99m-MAA). 

Kỹ thuật thực hiện

Người bệnh nằm ngửa được chuẩn bị bằng cách lấy vein tĩnh mạch trước.

Sau khi đưa người bệnh vào vị trí chuẩn trên máy thì bắt đầu tiêm Tc 99m

MAA chậm tĩnh mạch 1 liều duy nhất. Khi tiêm người bệnh nên hít thở chậm và sâu.

Liều Tc 99m-MAA thường dùng là 2 – 4 mCi (74 – 148 MBq). Tương ứng có khoảng 200.000 đến 500.000 hạt Tc 99m-MAA được phân bố trong phổi. Đối với 1 số người bệnh như trẻ em, người bệnh đã bị cắt phổi, tăng áp tuần hoàn phổi… thì cần được giảm liều.

Cần lưu ý là khi tiêm không được để máu người bệnh trào nguợc lại bơm tiêm vì như vậy sẽ tạo ra những cục máu đông và có nguy cơ gây tắc mạch. Tốt nhất là trước khi tiêm thuốc cần được lắc kỹ để tránh lắng cặn.

Việc ghi hình được tiến hành ngay sau khi tiêm xong.

Thiết bị được dựng để ghi hình thường là máy Gamma camera hoặc SPECT.

Hình ảnh thu được thường được thu thập từ 8 trường nhìn gồm trước, sau, phải, trái, và 4 trường nhìn chéo 45 . Hỡnh ảnh thu thập trên mỗi trường nhìn nên được thực hiện khi số đếm trên trường nhìn đó đạt ít nhất là 500.000 counts.

Hình ảnh thu được được phân tích dựa trên nguyên lý thuần nhất về phân bố mật độ hoạt tính phúng xạ. Vùng tổn thương là vùng giảm và mất hoạt tính phóng xạ so với phần còn lại.

Việc ghi hình tưới máu có thể được tiến hành đồng thời xen kẽ với ghi hình thông khí. Hình ảnh thu được sẽ được so sánh trực tiếp với nhau từ đó chỉ ra được điểm tương xứng và bất tương xứng về t  lệ thông khí và tưói máu (Va/Q).