Thoát vị đùi là tình trạng các tạng trong ổ bụng chui qua chỗ yếu ở đáy tam giác Scarpa, xuống mặt trước đùi. Ống đùi không có sẵn, nó chỉ hình thành khi xẩy ra thoát vị đùi. Thoát vị đùi là loại thoát vị mắc phải, chủ yếu gặp ở nữ và tỷ lệ bị nghẹt rất cao (53 – 65%).
giải phẫu bệnh lý
vị trí thoát vị
Ống đùi được hình thành bởi vùng yếu của thành bụng, đây là một khoang của vòng đùi (khoang mạch: động – tĩnh mạch đùi và mạch bạch huyết); phần trong yếu, các tạng có thể chui qua. Khoang này được giới hạn bởi:
Phía trước là cung đùi.
Phía sau là mào lược và dây chằng Cooper.
Phía ngoài là tĩnh mạch đùi.
Phía trong là dây chằng Gimbernat.
Khi phẫu thuật thoát vị đùi ở vị trí này phải chú ý: phía ngoài cổ túi có tĩnh mạch đùi, phía trên cổ túi có động mạch thượng vị và nhánh nối động mạch thượng vị với động mạch bịt.
phân loại thoát vị
Tùy theo mức độ thoát vị, người ta chia làm 2 loại:
Thoát vị không hoàn toàn: tạng chui xuống tam giác Scarpa, ra trước đùi nhưng nằm dưới cân sàng.
Thoát vị hoàn toàn: tạng đã chui qua lỗ bầu dục và nằm trước cân sàng.
nguyên nhân, bệnh sinh
Thoát vị đùi chủ yếu gặp ở phụ nữ, nhất là người chửa đẻ nhiều lần. Người ta cho rằng, cơ thành bụng bị yếu do mang thai nhiều lần, khi đẻ khung chậu co dãn chút ít. Đó là hai yếu tố chính làm cho các cân, dây chằng vùng tam giác Scarpa bị yếu, dễ gây thoát vị. Vì vậy, thoát vị đùi là do mắc phải chứ không phải do bẩm sinh (rất ít gặp ở trẻ em).
triệu chứng lâm sàng
triệu chứng cơ năng
Khối phồng ở đùi: khối này lúc có lúc không, thường xuất hiện khi đi lại nhiều, đau khi duỗi chân.
Đôi khi thấy phù 1 chân về chiều.
Các biểu hiện khác (tỷc nhẹ, khó chịu vùng bẹn, đùi) ít được chú ý.
Triệu chứng cơ năng ít thể hiện rõ, thoát vị đùi lại hay bị nghẹt, nên nhiều bệnh nhân đến trong tình trạng cấp cứu mà không biết mình có thoát vị. Do đó, khi gặp bệnh nhân nữ bị tắc ruột cơ học mà không rõ nguyên nhân, phải nghĩ đến có thể do thoát vị đùi.
triệu chứng thực thể
Khối phồng nhỏ ở góc trên – trong của tam giác Scarpa có đặc điểm:
Có hình tròn hoặc bầu dục, không to lắm và nằm ở dưới nếp lằn bẹn.
Có tính chất mềm, không đau.
Có thể nắn nhỏ lại được hoặc làm khối phồng mất đi, nhưng không dễ dàng như thoát vị bẹn.
Gõ vang, nghe tiếng óc ách nếu là ruột chui xuống.
Bắt được mạch: động mạch bẹn ở phía ngoài khối phồng.
chẩn đoán phân biệt
thoát vị bẹn
Thoát vị đùi chủ yếu ở phụ nữ, khối phồng thường có kích thước nhỏ.
Khối phồng của thoát vị bẹn ở trên nếp lằn bẹn. Khối phồng của thoát vị đùi ở dưới nếp lằn bẹn (dưới cung đùi), Ở những bệnh nhân béo, việc xác định cung đùi gặp nhiều khó khăn, khi đó phải kẻ một đường từ gai mu đến gai chậu trước trên gọi là đường Malgaigne. Thoát vị đùi: khối phồng ở dưới đường Malgaigne, thoát vị bẹn thì khối phồng ở trên đường này.
viêm hạch bẹn
Sốt, sưng, nóng, đỏ, đau tại chỗ.
Xét nghiệm máu: bạch cầu tăng, neutro tăng.
áp xe lạnh
Khối phồng là chất dịch tụ lại.
Khối phồng ở phía ngoài động mạch đùi, vì dịch lao từ cột sống theo cơ thắt lưng chậu xuống đùi.
khối phồng tĩnh mạch
Khối phồng cũng to lên khi rặn, khi ho hoặc khi đi lại, ấn cũng mất đi, tuy nhiên có đặc điểm:
Kèm theo dãn tĩnh mạch chi dưới.
Khối phồng mềm, ấn nhỏ lại, nhưng khi bỏ tay ra khối phồng lại xuất hiện nhanh.
Đè một ngón tay phía dưới chỗ phồng, thì nó nhỏ lại; nhưng nếu đè ngón tay ở phía trên, thì khối phồng lại to dần ra.
Nếu khối phồng không xẹp được, cần phân biệt với:
U mỡ: không đau, không đẩy vào ổ bụng được.
Dãn tĩnh mạch chi dưới: dãn tĩnh mạch ở dọc chi, suốt dưới từ trên xuống dưới, dễ bị xẹp hẳn khi nằm.
Túi phồng động mạch vùng bẹn hoặc nang vùng bẹn.
điều trị
phương pháp
Đeo băng chỉ là biện pháp tạm thời đề phòng biến chứng, áp dụng cho những bệnh nhân già yếu không có khả năng phẫu thuật được.
Phẫu thuật là phương pháp điều trị triệt để.
kỹ thuật
Đường mổ có thể ở tam giác Scarpa, dọc theo mặt trước khối phồng và lên trên cung đùi; có thể mổ theo đường thoát vị bẹn, từ phía trên cung đùi.
Rạch da: rạch thẳng qua cung đùi đến ngay trên khối thoát vị sẽ thấy cung đùi ở dưới và cân cơ chéo to ở trên.
Bóc tách túi thoát vị: tách lớp xơ mỡ đến cổ túi thoát vị. Cắt cung đùi: cổ thoát vị sẽ lộ ra. Mở túi thoát vị kiểm tra tạng thoát vị và đẩy lên ổ bụng.
Khâu xuyên cổ túi thoát vị, cắt túi thoát vị dưới chỗ buộc và đính vào thành bụng.
Khâu phục hồi thành bụng: khâu dây chằng Cooper ở mào lược với các cơ chéo bé, cơ ngang và cân cơ chéo lớn.
trường hợp thoát vị đùi nghẹt
Muốn cắt bỏ túi thoát vị phải cắt cung đùi ; có thể đi từ phía trên ổ bụng xuống hoặc đường rạch thấp ở đùi.
Mở túi thoát vị, giữ quai ruột nghẹt ở ngoài, phẫu tích cẩn thận cổ thoát vị ở trên cao.
Bộc lộ để nhìn rõ rãnh nghẹt, kiểm tra đoạn ruột phía trên và phía dưới nghẹt; nếu ruột còn tốt thì đẩy trở lại vào ổ bụng, nếu ruột bị hoại tử thì cắt bỏ.
Phục hồi thành bụng: khâu dây chằng Cooper với cơ ngang, cơ chéo bé và cân cơ chéo lớn để bịt kín vòng đùi lại. Khi khâu cần chú ý tránh khâu vào các mạch máu ở bên cạnh (tĩnh mạch đùi, động mạch thượng vị, động mạch bịt…).
tài liệu tham khảo
Bệnh học ngoại khoa sau đại học NXBQĐND – HN 2002 tập 1, 2
Ngoại khoa sách – bổ túc sau đại học ĐHYHN 1984
Chuyên khoa ngoại – NXBYH – HN 1985
Tai biến và biến chứng phẫu thuật HVQY 1988
Bệnh học ngoại khoa NXBYH – HN 1985 tập 1, 2 phần bụng. 1986 phần tụy lách 1991
Bách khoa th bệnh học NXBYH – HN 2003 tập 1, 2, 3
Bệnh học ngoại khoa bụng NXBQĐND – HN 1997
Maingot sAbdominal operations. T1, T2 – Appleton & Lange, A. Simon& Schuter company, Printed in the United State of America 1997
David Sabiton; Textbbook of Su rgery, the bilogical basis of mordem sugical practice, T1, T2 Sauders Companny, Printed in the United State of America 1997,
Encỵclopédie Médico – Chirurgicale, Technipues chirurgicals, Appareil digestif, T1, T2, T3, Printed in France, 75015 Paris