Nội dung

Trứng giun, sán soi tươi

Mục đích và nguyên lý

Mục đích 

Phát hiện trứng giun, sán trong phân.

Nguyên lý

Nhận định trứng giun, sán dựa vào hình thể, kích thước, cấu tạo và tính chất bắt màu khi soi tươi.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Người thực hiện: Cán bộ xét nghiệm đã được đào tạo và có chứng chỉ hoặc chứng nhận về chuyên ngành Vi sinh – Ký sinh trùng.

Người nhận định và phê duyệt kết quả: Cán bộ có trình độ đại học hoặc sau đại học về chuyên ngành Vi sinh – Ký sinh trùng.

Phương tiện, hóa chất

Phương tiện, hóa chất như ví dụ dưới đây hoặc tương đương.

Trang thiết bị

Kính hiển vi quang học.

Tủ an toàn sinh học cấp 2.

Dụng cụ, hóa chất và vật tư tiêu hao (bao gồm nội kiểm, ngoại kiểm)

STT

Chi phí hóa chất, vật tư tiêu hao

Đơn vị

Số lượng

1

Lọ lấy bệnh phẩm

Lọ

1,000

2

Que cấy

Cái

2,000

3

Lam kính

Cái

2,000

4

Lá kính

Cái

2,000

5

Bông

Kg

0,001

6

Cồn 90º (vệ sinh dụng cụ)

ml

10,000

7

Panh

Cái

0,0001

8

Khay đựng bệnh phẩm

Cái

0,0001

9

Hộp vận chuyển bệnh phẩm

Cái

0,0001

10

Nước muối sinh lý

ml

5,000

11

Lugol

ml

2,000

13

Pipet nhựa

Cái

2,000

14

Axit ngâm lam

ml

10,000

15

Cái

0,020

16

Khẩu trang

Cái

0,020

17

Găng tay

Đôi

3,000

18

Găng tay xử lý dụng cụ

Đôi

0,020

19

Quần áo bảo hộ

Bộ

0,001

20

Bút viết kính

Cái

0,020

21

Bút bi

Cái

0,010

22

Bật lửa

Cái

0,010

23

Sổ lưu kết quả xét nghiệm

Quyển

0,001

24

Cồn sát trùng tay nhanh

ml

1,000

25

Dung dịch nước rửa tay

ml

8,000

26

Khăn lau tay

Cái

0,010

27

Giấy trả kết quả xét nghiệm

Tờ

2,000

28

QC (nếu thực hiện) *

 

0,1

29

EQAS (nếu thực hiện) *

 

0,005

* Ghi chú: 

Chi phí nội kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình nội kiểm (QC) là 1/10 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao (với số lượng ≥ 10 mẫu cho 1 lần tiến hành kỹ thuật).

Chi phí ngoại kiểm cho quy trình kỹ thuật được tính cụ thể theo Chương trình ngoại kiểm (EQAS) là 1/200 tổng chi phí dụng cụ, hóa chất, vật tư tiêu hao (với số lần ngoại kiểm trung bình 2 lần/1 năm).

Bệnh phẩm

Phân.

Phiếu xét nghiệm

Điền đầy đủ thông tin theo mẫu phiếu yêu cầu.

Các bước tiến hành

Lấy bệnh phẩm

Theo đúng quy định của chuyên ngành Vi sinh (xem Phụ lục 4).

Tiến hành kỹ thuật

Nhỏ dung dịch  NaCL 9‰ và dung dịch Lugol 1% lên trên 1 lam kính.

Dùng que lấy một lượng phân (bao kín đầu que) hòa đều vào giọt dung dịch NaCL 9‰ đến khi có màu đục, làm tương tự đối với giọt dung dịch Lugol 1%. 

Đặt lá kính lên trên giọt dung dịch.

Quan sát kính hiển vi ở vật kính 10X- 40X.

Nhận định kết quả

Dương tính

Trứng giun đũa hình tròn hoặc bầu dục kích thước 35 – 50 x 45 – 75µm, ngoài cùng là lớp albumin xù xì bắt màu vàng, vỏ dầy, trong là khối nhân sẫm màu. Ngoài ra có thể còn gặp trứng giun đũa mất tầng albumin. 

Trứng giun đũa không thụ tinh hình bầu dục kích thước 43 – 47 x 85 – 95µm. Vỏ mỏng ít xù xì bên trong có những tế bào hoàng thể. 

Trứng giun móc hình bầu dục kích thước 40 – 60µm màu trong vỏ mỏng, trong là khối nhân phân chia từ 2 – 4 phần .

Trứng giun tóc hình bầu dục, kích thước 22 – 50µm giống hình quả cau, màu vàng vỏ dầy, 2 cực có 2 nắp.

Trứng sán lá gan nhỏ bắt màu vàng hình bầu dục một đầu có nắp một đầu có gai, kích thước 27 – 35 x 12 – 19µm.

Trứng sán lá gan lớn hình bầu dục kích thước lớn từ 130 – 150 X 63 – 90µm, màu vàng nhạt vỏ mỏng, một đầu có nắp.

Trứng sán lá phổi hình bầu dục màu vàng nâu sẫm kích thước lớn từ 80 – 120 X 50- 70µm, ở đầu có nắp trong trứng thấy có 1 đám tế bào.

Trứng sán dây hình tròn vỏ dầy màu nâu sẫm kích thước từ 36 – 51µm.

Âm tính

Không thấy trứng giun, sán.   

Lưu ý

Trong trường hợp xét nghiệm lần đầu âm tính, để phát hiện KST gây bệnh có thể xét nghiệm 2 mẫu phân tiếp theo trong vòng từ 7-10 ngày.

Những sai sót và xử trí

Sai sót

Nhỏ quá nhiều dung dịch lên lam kính.

Làm tiêu bản quá dầy hoặc quá mỏng.

Xử trí

Đặt tiêu bản trên tờ báo vẫn đọc được chữ là đạt. Nếu làm tiêu bản quá dầy sẽ khó soi, làm mỏng quá sẽ bỏ sót trứng giun sán.