Đại cương:
Ung thư dạ dày là một bệnh ác tính của tổn thương dạ dày, nguyên nhân chưa rõ ràng, tiến triển nhanh, chẩn đoán sớm khó khăn, tiên lượng nặng, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu.
Dịch tễ học:
Sự thường gặp:
Đứng hàng thứ 1/3 trong các ung thư và chiếm 40% ung thư hệ tiêu hoá.
Tỷ lệ tử vong cho 100.000 dân ở một số nước:
Nhật Bản: 66,7% |
Nouvell Selande: 16,5% |
Chi lê: 56,5% |
Autralia: 15,5% |
Áo: 40% |
Phần Lan: 35,7% |
Ở Việt Nam: 17,2% (P.T.Liên 1993 thấy 340 ca UTDD/1974 ca ung thư các loại). Năm 1994 N.Đ.Đức báo cáo một thống kê bệnh ung thư ở Hà Nội trong 5 năm (1988-1992) cho biết ung thư hệ tiêu hoá chiếm 31% tổng số ung thư ở cả hai giới trong đó có 14,5% là UTDD.
Tuổi thường gặp: 50-60, các tuổi khác ít gặp hơn.
Giới: nam gặp nhiều hơn nữ (tỷ lệ nam/nữ xấp xỉ 2/1,5)
Cơ địa dễ UTDD:
Người có nhóm máu A có tỷ lệ UTDD cao hơn các nhóm máu khác.
Người viêm DD mạn tính thể teo nhất là có thể dị sản ruột và viêm dạ dày mạn tính của bệnh thiếu máu Biermer (6-12%), các bệnh nhân này dễ bị ung thư dạ dày.
Bệnh Polyp to >2cm ở dạ dày.
Yếu tố di truyền: gia đình có người bị K dạ dày sẽ bị ung thư dạ dày nhiều gấp 4 lần các gia đình khác (Vida Beek Mosbeeck).
Các yếu tố khác: địa dư, hoàn cảnh sống, sự chế biến thức ăn (xào, rán, nướng chả, hun khói dự trữ…). Vai trò của Nitrosamin, Helicobacter Pylori.
Phân loại:
Theo OMS 1977 chia UTDD thành 2 nhóm lớn:
UTDD dạng biểu mô (Carcinoma)
UTBM tuyến (Adenocarcinoma): tuyến nhú – tuyến ống – chế nhày – tế bào nhẫn.
UTBM không biệt hoá (Undifferentated carcinoma).
Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì…
Ung thư không biểu mô gồm các Lipomas các Sarcome của cơ, mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.
Trong thực tế dạng UTDD hay gặp là UTDD biểu mô.
Các bệnh utdd
Ung thư biểu mô tuyến dạ dày (utbmtdd)
Dịch tễ học:
Sự thường gặp:
Gặp tỷ lệ cao ở các nước: Trung quốc, Nhật bản, các nước Đông nam á, Mỹ la tinh .
Mức độ vừa: các nước châu Âu.
Mức độ thấp: Co-oet, ấn độ, Nigieria, Mỹ, Anh, úc.
Khoảng 50 năm trở lại đây UTDD đều giảm ở tất cả các nước: ở Mỹ
-(1974-1983) tử vong do UTDD giảm bớt 20% ở nam da trắng và 15% ở nam da đen.
Địa dư: Người Nhật di c sang Mỹ vẫn có tỷ lệ mắc UTDD cao hơn.
Mức sống: ở các nước người nghèo bị UTDD cao hơn lớp người giàu, nhưng với trẻ em của họ tỷ lệ mắc bệnh UTDD ít hơn.
Giới tính: ở cả thế giới nam mắc UTDD gấp đôi nữ giới. Việt nam: nam gấp đôi nữ (P.T.Liên 1993 và N.B.Đức l994) .
Tuổi: Hay gặp ở tuổi trung bình 55 (thấp là 60).
Các yếu tố gây UTDD:
Các thức ăn có chứa nhiều Nitrat (thịt, muối, thịt hun khói, thức ăn đóng hộp, nước uống hoặc thực phẩm được trồng trên đất bùn giàu nitrat. Khi ăn, uống các thức ăn có nitrat vào dạ dày (nitrat do vi khuẩn biến đổi thành nitrit), đến dạ dày Nitrit phản ứng với các amin cấp 2 hay cấp 3 thành Nitrosamin là chất gây UTDD (trên thí nghiệm cho con vật ăn N-methyl – N1 nitrosonidin gây ung thư dạ dày dễ dàng).
ở nhiệt độ thấp (2-4 độ C) nitrat không thành nitrit được, do vậy ở các nước bảo quản thức ăn bằng lạnh tần suất UTDD giảm bớt đi. Acid Ascorbic làm giảm sản xuất nitrosamin vì ức chế phản ứng nitrit với acid amin (Giải thích Vitamin C có tác dụng bảo vệ cơ thể). Ngược lại một số thức ăn có cấu trúc tương tự Nitrosamin trong thịt bò, trong một số cá người ta tìm thấy Methyl – guanidin và nitro hóa sẽ tạo thành N-methyl- N- nitrocyanid là yếu tố gây UTDD.
Một số yếu tố có quan hệ đến utdd
Di truyền: gia đình có người thân K dạ dày có tỷ lệ UTDD gấp 2-4 lần các gia đình khác. Sinh đôi đồng hợp tử có tỷ lệ K cao hơn loại sinh đôi dị hợp tử. Người có nhóm máu A dễ mắc UTDD hơn nhóm khác.
Teo niêm mạc dạ dày nhất là dị sản ruột có nguy cơ cao bị K dạ dày, viêm DD trong bệnh Biermer có khoảng 5% bị UTDD.
Polip tuyến dạ dày
Loét dạ dày lành thành K: còn tranh luận
Helicobacter Pylory: tuyên bố của tổ chức y tế thế giới (WHO 1994) HP là tác nhân số 1 gây UTDD. Một số tác giả cho rằng UTDD là một bệnh phụ thuộc vào tình trạng nhiễm HP kéo dài gây ra viêm DD qua nhiều giai đoạn tiến triển dẫn tới UTDD. Frank A.Sinicrope et Bernare Levin đại học Texas, 1993 nêu giả thiết như sau:
Giải phẫu bệnh lý:
Đại thể:
Thể loét: ổ loét 2-4cm, bờ méo mó lồi lên, mật độ cứng, có tổ chức K ở bờ và đáy ổ loét. Trong loét DD K hoá (tổ chức K ở bờ ổ loét).
Thể sùi: khối u to sùi nh súp lơ, đáy rộng, phát triển vào trong lòng DD. Đường kính khối u 3-4cm có khi còn to hơn chiếm toàn bộ lòng DD.
Thâm nhiễm: UTDD đét (linite plastique): u thâm nhiễm nông trên niêm mạc dạ dày tạo thành những mảng cứng làm nếp niêm mạc bị dẹt xuống, nhãn lớp niêm mạc trở thành đục, cứng và dính vào các lớp sâu hơn của thành DD, hiếm hơn ở u lan tràn toàn bộ dạ dày, thành dạ dày 2-3cm và cứng như sụn.
Ba thể trên đơn độc hoặc kết hợp với nhau
Di căn của utdd:
Theo bạch mạch, tĩnh mạch tới hạch mạc treo ruột, gan, lách, hạch trên đòn (hạch Troisier), hoặc hạch Winchow.
Do tiếp giáp di căn tới: tuỵ, đại tràng, gan, lách, buồng trứng (khối u Krukenbeng), vào ống ngực, gây cổ trướng dưỡng chấp.
Vi thể:
K biểu mô điển hình tuyến thiếu biệt hoá (Undifferentated carcinoma) có cấu trúc từng bè hay là dạng tuyến.
K không điển hình: tế bào có tính chất ái toan, nhỏ, có không bào chứa nhầy (gọi là hình nhẵn mặt đá) hoặc có bọt.
Triệu chứng học:
Triệu chứng lâm sàng:
Lâm sàng lúc đầu chỉ là triệu chứng cơ năng khêu gợi K dạ dày.
Triệu chứng cơ năng: (dấu hiệu sớm của ung thư dạ dày)
Đầy bụng sau khi ăn, khó tiêu, lúc đầu còn thưa về sau thành liên tục
Ăn mất ngon, mới đầu chán ăn thịt mỡ, về sau chán ăn bất kỳ loại thức ăn nào.
Buồn nôn sau khi ăn, ngày càng tăng rồi nôn, lúc đầu nôn ít sau nôn nhiều với bất kỳ loại thức ăn nào.
Thay đổi đặc tính cơn đau: đau thượng vị mất chu kỳ, kéo dài hơn, không giảm khi dùng thuốc (loại trước đây cắt cơn đau tốt).
Thiếu máu (ù tai, hoa mắt) kèm theo ỉa phân đen rỉ rả không để ý, tình cờ bác sĩ phát hiện hoặc làm Weber-Mayer (+).
Suy nhược, mệt mỏi, sút cân không cắt nghĩa được nguyên nhân
Triệu chứng thực thể (thường đã muộn)
Khám thấy khối u vùng thượng vị: thường ở trên hoặc ngang rốn (có thể thấy ở dưới rốn nếu dạ dày sa) u rắn chắc, nổi rõ sau bữa ăn, di động ít nhiều sang trái, phải di động theo nhịp thở lên xuống. Tính di động không còn nếu K dính vào tạng lân cận (do K lan tràn).
Dấu hiệu hẹp môn vị, Bouveret (+) đột ngột. Dấu hiệu thủng dạ dày: bụng co cứng, mất vùng đục trước gan, choáng, nôn máu, ỉa phân đen.
Dấu hiệu ngoài đường tiêu hoá:
Đột nhiên sốt kéo dài, phù 2 chân, viêm tắc tĩnh mạch tái phát.
Gan to đau, mặt gan lổn nhổn (có thể có di căn của UTDD)
Di căn phúc mạc: sờ bụng lổn nhổn, có dịch ổ bụng.
Sờ thấy hạch Troisier (ở hố thượng đòn trái, di động dưới da, nhỏ sờ kỹ mới thấy khi bệnh nhân hít sâu vào).
Triệu chứng cận lâm sàng:
X-quang
Hình ảnh X-quang thể loét của UTDD:
Thể loét sùi (K ulcero-vegettant): hình ảnh ổ loét sâu, xung quanh có viền nổi cao lên thành gờ (H1)
H1: UTDD thể loét sùi nhìn nghiêng trên X-quang nh một thấu kính lồi.
Nhìn nghiêng nh một yên ngựa hang vị, môn vị hẹp, vòng tròn (H2: abc)
H2: Hình X-quang UTĐ thể loét sùi.
UTDD dạng loét (K.Ulceriforme): có trên X-quang hình ảnh các niêm mạc bất thường tiếp cận với ổ loét (H3) cách một quầng sáng viền xung quanh ổ loét bị phù nề.
H3: K dạng loét: ổ loét có viền sáng xung quanh.
UTDD dạng K bề mặt (K superficiel) về X-quang khó biết phải phối hợp với nội soi. Nội soi thấy 1 đám rộng niêm mạc bị ăn mòn có thể bằng lòng bàn tay, bề mặt không đều, có thể có loét hơi sâu nổi lên một số đảo nhỏ của tổ chức lành niêm mạc.
Hình ảnh X-quang thể xâm nhiễm đét dạ dày (linite plastique): có thể khu trú hay lan rộng toàn bộ dạ dày. Lòng đoạn tổn thương hẹp lại phía trên bị giãn rộng (khu trú) dạ dày không co bóp. Khi tổn thương lan rộng tâm vị và môn vị hé mở làm thuốc rơi xuống như hình tuyết rơi (H4)
H4a: K đét dạ dày khu trú ở thân H4b: K đét toàn thể DD nặng ở H. vị
X-quang UTDD thể sùi (K vegetant): có hình khuyết vì tổn thương phát triển trên bề mặt niêm mạc (H5)
H5: K thể sùi ở đáy dạ dày (biểu hiện rõ khi nén)
Triệu chứng nội soi: soi khi dạ dày sinh thiết đảm bảo chính xác 95%. Thường có 3 hình ảnh gặp khi nội soi (đơn độc hoặc kết hợp):
Thể loét:
Một ổ loét sùi, méo mó không đều, đáy bẩn, hoại tử.
Bờ cao, dầy, nham nhở nhiều hạt to nhỏ không đều, thường có chảy máu trên ổ loét.
Niêm mạc xung huyết, ổ loét nhạt màu, nếp niêm mạc dừng lại ở cách xa ổ loét.
Thể sùi: (vegetant)
Một khối u xù xì to nhỏ không đều không có cuống.
Trên mặt và giữa các khối u sùi có đọng các chất hoại tử với các dịch nhầy máu.
Đáy và niêm mạc xung quanh các u sùi cứng và không có nhu động.
Thể thâm nhiễm (Linite plastique) rất khó nhận định.
Nếu thâm nhiễm lan toả rộng việc bơm hơi vào dạ dày gặp trở ngại vì mới bơm vào một ít bệnh nhân đã nôn ra hết, có khi không tiến hành soi được.
Nếu khu trú một vùng cũng khó chẩn đoán nếu nó ở thân dạ dày niêm mạc chỉ hơi dày lên, nhợt nhạt không có nhu động như niêm mạc xung quanh.
Ung thư thâm nhiễm vùng hang vị làm cho vùng này méo mó mất nhu động, màu nhợt nhạt, lỗ môn vị không đóng mở nhịp nhàng mà chỉ co bóp nhẹ hoặc thường xuyên mở làm dịch tá tràng có thể trào ngược lên được.
Đối chiếu nội soi với các thể giải phẫu trong K. bề mặt dạ dày
Hình ảnh nội soi |
Ung thư bề mặt DD |
Thể giải phẫu |
I Dạng lồi (Exophytique)
II Dạng nông bề mặt (Superficiel) Lồi lên
Phẳng
Loét nông (exulcere) III Dạng loét
|
I Polyp ác tính
II a
II b
II c
III K loét
|
Xét nghiệm sinh học:
Độ toan: nghiệm pháp Histamin hoặc Pentagastin. Bình thường HCl toàn phần 2g/l, HCl tự do 1,70g/l. UTDD vô toan gặp trong 50% trường hợp, thiểu toan gặp 25% trường hợp.
Các enzym của dịch vị: Lacticodehydrogenase (LDH). Bình thường 0-350 đơn vị, UTDD tăng 800-1000 đơn vị.
Acid lactic: bình thường 100mcg/l, trong UTDD trên 100mcg/l gặp 50% UTDD và 2% trong loét dạ dày lành tính.
Định lượng CEA (Carcino Embryo Antigen) có ý nghĩa theo dõi bệnh nhân sau mổ, cắt khối u. Nếu sau mổ nồng độ CEA cao dai dẳng hoặc đột nhiên CEA cao lên thì có lý do chắc chắn rằng khi mổ chưa lấy hết tổ chức K hoặc K tái phát (nếu CEA dưới 2,5mg/ml thì 80% bệnh nhân sống được >2 năm).
Huỳnh quang Tetracyclin: cho bệnh nhân uống 5 ngày Tetracyclin 1g/ngày, ngày thứ 6 bệnh nhân nhịn đói và được hút dịch vị hoặc rửa dạ dày lấy dịch vị (hay nước dạ dày) quay ly tâm lấy cặn đem chiếu Ultraviolet tế bào K ngấm Tetracyclin thành màu hồng.
Máu: HC, HST giảm
Phân: Werber-Mayer (+)
Chẩn đoán:
Để chẩn đoán giai đoạn UTDD trước hết cần biết phân giai đoạn:
Theo kinh điển: chia UTDD thành 4 giai đoạn:
Giai đoạn 0 (K. institu): có tế bào bất thường ở niêm mạc dạ dày, nhưng cấu trúc niêm mạc chưa bị đảo lộn, ít tìm thấy được.
Giai đoạn 1 (ung thư niêm mạc): cùng với TBK đã có rối loạn cấu trúc nhưng còn khu trú ở niêm mạc.
Giai đoạn 2 (ung thư dưới niêm mạc): có dấu hiệu nh giai đoạn 1 nhưng đã ăn qua lớp cơ niêm.
Giai đoạn 3 (ung thư thành): hiện tượng nh giai đoạn 2, nhưng đã ăn qua các lớp của dạ dày.
Vậy để chẩn đoán sớm UTDD là phát hiện K ở giai đoạn 1 và 2 nêu trên.
Xếp loại theo TNM (u, hạch, di căn)
T: Ung thư nguyên phát (căn cứ vào chiều sâu hơn là chiều rộng)
Tx: không thể đánh giá được u nguyên phát
To: chưa rõ ràng có u nguyên phát.
Tis: K insitus: u ở lớp trong biểu mô chưa xâm lấn ra lớp màng đáy (K tiền xâm lấn).
T1: lan ra màng đáy hay lớp dưới niêm mạc.
T2: U xâm lấn ra lớp cơ hay dưới thanh mạc.
T3: U vượt qua lớp thanh mạc (vào phúc mạng tạng), nhưng chưa xâm lấn vào cấu trúc xung quanh.
T4: u xâm lấn ra cấu trúc xung quanh.
N: hạch bạch huyết vùng:
Nx: hạch không thể đánh giá được
No: không có di căn hạch bạch huyết vùng.
N1: Di căn vào hạch bạch huyết dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm.
N2: di căn vào hạch bạch huyết quanh dạ dày ở cạnh rìa u nguyên phát 3cm, dọc theo bờ trái dạ dày, động mạch gan chung, lách hay thân tạng.
M: di căn
Mo: không có di căn
M1: có di căn
Mx: không rõ ràng có di căn hay không.
Căn cứ vào TNM có thể xếp các giai đoạn bệnh nh sau:
Giai đoạn 1: T1NoMo
Giai đoạn 2: T2NoMo, T3NoMo
Giai đoạn 3: T1, T2, T3N1, N2Mo, T1T2T3N2Mo, T4N các loại Mo.
Giai đoạn 4: T1T2T3N2Mo: cắt không có mục đích điều trị, T4 N các loại Mo: không kể T,NMo: giai đoạn sớm.
Chẩn đoán ung thư dd giai đoạn sớm:
Các triệu chứng cơ năng và toàn thể: một người >40 tuổi, đột xuất ăn khó tiêu, đau thượng vị mơ hồ âm ỉ không rõ chu kỳ, kèm thêm mệt mỏi, thiếu máu, ỉa phân lỏng…, cần chụp X-quang, nội soi dạ dày.
Dựa vào X-quang nội soi: nếu chỉ dùng X-quang hoặc nội soi đơn thuần có thể đúng 83%. Hai phương pháp kết hợp đúng 87%.
Dựa vào xét nghiệm tế bào dịch vị, sinh thiết:
Nếu tế bào dịch vị (-), sinh thiết (-) không loại trừ UTDD khi X-quang và nội soi chỉ rõ là K.
Nếu X-quang, nội soi chưa khẳng định chắc chắn, sinh thiết và tế bào dịch vị âm tính cần điều trị thử nh phương pháp của Guttman vận dụng: Atropin + Hydroxyt nhôm hoặc Mg + an thần (kinh điển: Bismuthư + Atropin + Lanistin hoặc Oxyfericarbon). Tây Âu dùng Cimetidin sau 2-3 tháng theo dõi diễn biến điều trị.
Cơ năng |
X-quang |
Khả năng chẩn đoán |
Thái độ điều trị |
Hết hẳn |
Mất hẳn |
Chắc chắn lành tính |
Nội khoa |
Hết hẳn |
Chỉ bớt |
Có thể lành tính |
Nội khoa, theo dõi |
Hết hẳn |
Không thay đổi |
Nghi ác tính |
Cần xét mổ |
Không bớt |
Không đổi |
Rât nghi ác tính |
Nên mổ |
Hết hoặc còn |
Tăng lên |
Chắc chắn ác tính |
Phải phẫu thuật |
Xin lưu ý: một loét ác tính khi dùng Cimetidin có thể liền sẹo nhưng bản chất ác tính vẫn còn nên phải sinh thiết mới an tâm.
Chẩn đoán ung thư dạ dày giai đoạn muộn (giai đoạn 3):
Giai đoạn này chẩn đoán dễ nhưng không còn khả năng phẫu thuật nữa.
Chẩn đoán dựa vào:
Khối u thượng vị không di động (do dính gan, tuỵ, đại tràng).
Đã di căn hạch Troisier
X-quang, nội soi dạ dày hoặc SOB loại trừ các K gan, tuỵ mạc treo.
Bằng sinh thiết tổ chức di căn (hạch, gan).
Chẩn đoán phân biệt:
Loét dạ dày lành tính dựa vào soi và sinh thiết.
U lành của dạ dày:
X-quang thấy một hình khuyết đều, tròn nếu phát triển trên một bề mặt dạ dày, hình viên phấn (segment de cercle) nếu nằm trên bờ cong. Gần hình khuyết niêm mạc mềm mại nguyên vẹn tới sát khối u.
Dựa vào nội sinh thiết:
Viêm dạ dày phì đại: dựa vào nội soi và sinh thiết.
Giãn tĩnh mạch vùng đáy dạ dày: có hình giả u của Kirkling, chẩn đoán dựa vào soi dạ dày.
K của các cơ quan gần dạ dày: tuỵ, đại tràng, dựa vào X-quang
Các thể lâm sàng:
K tiền môn vị:
Thường gặp nhất
Nhanh chóng có hội chứng hẹp môn vị
K tâm vị
Có các triệu chứng của UTDD: đau, rối loạn tiêu hoá…
Các dấu hiệu khác: nuốt nghẹn nh K thực quản, đau nhiều do dây thần kinh hoành bị kích thích, dịch dạ dày trào ngược lên thực quản.
Chụp dạ dày tư thế Trendelenburg mới phát hiện được (tư thế đầu lộn ngược).
Soi thực quản có giá trị chẩn đoán K tâm vị.
UTDD thể đét:
Lâm sàng: đầy hơi, khó tiêu và nôn xuất hiện sớm, ỉa chảy nhiều, gầy sút suy mòn nhanh.
X-quang dạ dày có hình đồng hồ cát.
Nội soi sinh thiết: thành dạ dày cứng, màu xà cừ.
Tiến triển và biến chứng:
Tiến triển:
Không được phẫu thuật dạ dày chắc chắn dẫn đến tử vong, chỉ có 2% sống thêm được >5 năm.
Biến chứng:
Chảy máu tiêu hoá 5%
Hẹp môn vị (1/3 số ca K dạ dày hẹp môn vị ít hoặc nhiều).
Thủng dạ dày: 6%
Di căn: 70% (palmer)
Hạch địa phương: 58%
Thực quản 19%
Tuỵ: 16%
Vào gan: 47%
Vào phổi: 18%
Đại tràng: 14%
Các nơi khác: túi mật, sinh dục nữ, xương…
Chết suy mòn hoặc sau 1 trong các biến chứng trên.
Các loại ung thư khác của dạ dày:
Lympho dạ dày không phải hodgkin:
Thường gặp:
Chiếm khoảng 3% trong các loại K dạ dày
Thường ở xa tâm và môn vị, gần góc bờ cong bé.
Tiên lượng:
Tương đối tốt so với loại Lympho dạ dày nguyên phát so với K biểu mô tuyến, 40% sống được 5 năm (trong 257 ca). Nếu không có tổn thương hạch 50% sống được 5 năm. Nếu có hạch chỉ sống được 27%. Thường hạch ở thân tạng và trước động mạch chủ.
Tiến triển tại chỗ nhưng có thể ra ngoài hệ tiêu hoá: vòm họng, hạch ngoại vi, các tạng khác…
Với Lympho dạ dày thứ phát: có tiên lượng xấu, tuỳ thuộc vào bệnh toàn thân.
U ác tính hiếm của dạ dày:
U nguồn gốc trung mô:
Thuộc cơ: Sacom cơ trơn (Leiomyosarcome), Sarcome cơ vân (Rhabdommyosarcome). Sarcome cơ trơn hay gặp hơn và có thể điều trị khỏi bằng phẫu thuật.
Thuộc tổ chức liên kết (Fibrosarcome)…
Thuộc thần kinh và liên quan (Schưawanome)…
Thuộc mạch máu (Angiosarcome)…
U nguồn gốc biểu mô:
U carcinoit: hội chứng u carcinoit có: da đỏ ửng, đi lỏng, các biểu hiện về tim, di căn gan.
Tiên lượng chung tốt mặc dù đã có di căn, sống lâu được nhiều năm.
Carcinome dạng biểu bì
Carcinosarcome: về mô học có cấu trúc giữa u trung mô và biểu mô.
Tổn thương do di căn kế cận:
Có nguồn gốc từ phế quản, vú, thận, tinh hoàn, ung thư rau.
Melannome ác tính.
Carcinome tuỵ, K đại tràng, K gan có thể xâm nhiễm vào dạ dày.
Điều trị ung thư dạ dày:
Điều trị k biểu tuyến mô dạ dày:
Điều trị dự phòng:
Phát hiện sớm UTDD ở người trên 40 tuổi có những rối loạn tiêu hoá cần được soi, X-quang, sinh thiết nếu có K cắt bỏ dạ dày sớm.
Quản lý và điều trị kịp thời những người có bệnh lý tiền K hoặc có nhiều khả năng K (cắt polyp dạ dày, điều trị các bệnh nhân viêm niêm mạc dạ dày).
Điều trị triệt để:
Điều trị triệt để chủ yếu phẫu thuật cắt dạ dày:
Cắt bán phần dạ dày rộng: phần dạ dày bị K, các mạc nối lớn, tất cả các hạch di căn và nghi ngờ di căn, có khi cắt cả lách, một phần tuỵ (cắt 2/3, 1/4, 4/5 dạ dày + hạch).
Trước đây do tỷ lệ tử vong trong 30 ngày đầu khá cao 21% (Leowy) do choáng hoặc bục miệng nối. Hiện nay từ 1959 chỉ còn 5,8% (Mouchet). Kết quả lâu dài có sự khác nhau tuỳ tác giả: sống sau 5 năm 8% (Leron), 18% (Mouchet), 14% (N.V.Vân).
Cắt toàn bộ dạ dày: khối u quá lớn hoặc lan rộng có nhiều di căn hạch, tỷ lệ tử vong cao. Sau mổ 15 ngày có thể tiêm 5 FU với liều 10mg/1kg/24h pha 500ml HTN 5% truyền tĩnh mạch trong 4 ngày. Nếu bệnh nhân dung nạp thuốc có thể tiêm tiếp 4 liều như trên nhưng cách nhật.
Tử vong mổ khá cao: 23% (Mouchet), 25% (Sortal), 9,4% (Lahey), 17% (N.V.Vân, N.Đ.Hối).
Sống còn trên 5 năm: 17% (Mouchet), 12% (Lahey), 8% (N.V.Vân)
Điều trị tạm thời:
Trong điều kiện không được điều trị triệt để: mở thông dạ dày nối thông dạ dày- ruột chưay, nối thông hỗng tràng. Hoặc dùng hoá chất 5FU liều 15mg/kg/24h trong 2-3 ngày rồi hạ xuống 7,5mg/kg/24h cách nhật cho u nhỏ lại trong 5-6 tháng. Rất tiếc có bệnh nhân lại bị chết sớm hơn vì bị suy tuỷ xương.
HVQY có thuốc Phylamine có tác dụng hỗ trợ chống K: viên 0,10 x 6v/24h x 20 ngày, nghỉ 10 ngày, dùng trong 3 năm.
Lympho dạ dày không phải hodgkin:
Điều trị có kết quả phẫu thuật kết hợp với tia xạ và hoá chất.
Phẫu thuật cắt rộng dạ dày nhưng không nạo hạch
Tiên lượng chung của utdd:
Tiên lượng chung phụ thuộc vào các yếu tố sau:
Thể bệnh: K thể loét tiên lượng nhẹ hơn loại xâm nhiễm, sùi
Vị trí K ở trên 1/3 dạ dày nặng hơn K ở đoạn giữa và dưới dạ dày.
Xâm nhập theo chiều sâu: càng ăn sâu càng nặng. Nếu hạch không bị xâm nhiễm tỷ lệ sống còn 80%. Nếu thanh mạc bị thì tỷ lệ hạ xuống còn 40%, khi tổn thương qua lớp thanh mạc thì chỉ còn 18%.
Về mô bệnh học: tiên lượng càng kém nếu u kém biệt hoá. Nếu nhiều lympho xâm nhiễm mạnh tiên lượng tốt hơn.
Sự xâm nhập vào hạch là một yếu tố tiên lượng chủ yếu sau mổ.
Nếu mọi cái đều giống nhau mà không có tổn thương hạch thì tỷ lệ sống 45%. Nếu hạch bị xâm chiếm tỷ lệ sống 12%.
Nếu hạch xa bị tổn thương tiên lượng càng xấu. Hạch càng dễ bị tổn thương khi tế bào K ít biệt hoá.
Khi đại thể là ít thâm nhiễm, khi tổn thương K càng ăn sâu vào thành dạ dày (80% nếu thanh mạc đã bị K xâm nhiễm) hoặc khi K ở vị trí trên cao của dạ dày. K ở phần trên dạ dày hay có tổn thương vào hạch rất cao, đặc biệt 2/3 số ca đã có tổn thương ở các hạch tuỵ, lách và thường là tiềm tàng.
Phân loại ung thư dạ dày theo oms 1977
Ung thư biểu mô (carcinome):
Ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinome):
Ung thư tuyến nhú: tế bào biểu mô của tuyến phát triển tạo thành nhú như hình ngón tay có trục liên kết.
Ung thư tuyến ống: tế bào u sắp xếp theo hình ống phân nhánh nằm trong mô liên kết.
Ung thư tuyến chế nhày: tế bào sắp xếp gợi hình tuyến nằm trong “bể” chất nhầy.
Ung thư tế bào nhẫn: tế bào chế nhày đẩy nhân lệch về một phía giống như nhẫn.
Ung thư biểu mô không biệt hoá (un differenttated carcinome)
Tế bào phân tán không tạo thành tuyến (cấu trúc tuyến).
Một số loại ít gặp: ung thư tuyến biểu bì và ung thư dạng biểu bì.
Ung thư không biểu mô:
Gồm các lipomas, các sarcome của cơ mạch và đặc biệt là u lympho ác tính.
Phân loại của Lauren 1965:
Ung thư loại ruột và ung thư lan toả:
Typ ruột: khối u phân biệt rõ, cấu trúc đặc, giới hạn ngoại biên rõ. Tổ chức học: cấu trúc ung thư tuyến hình ống hay nhú, chất đệm phản ứng rõ.
Typ lan toả: khối u ranh giới không rõ. Tổ chức học: u cấu tạo từ các tế bào độc lập bài tiết chất nhày, không có phản ứng chất đệm.
Typ hỗn hợp: bao gồm cả typ ruột và typ lan toả.
Trong phân loại này: typ ruột tương ứng với ung thư biểu mô tuyến. Typ lan toả tương ứng với loại không biệt hoá.
Các yếu tố gây ung thư dạ dày
Yếu tố ăn uống và môi trường:
Muối ở trạng thái thô chứa một tỷ lệ cao nitrate và do đó có sự tiêu thụ nhiều sẽ phù hợp cao với viêm teo dạ dày. Nitrate có trong các thức ăn có muối, thức ăn hun khói, thức ăn rán, rau quả được bảo quản, ngũ cốc.
Nitrosamine có trong thức ăn và hình thành tại chỗ bởi sự Nitro hoá của các Nitride dưới tác dụng của vi khuẩn ưa khí được coi là có tác dụng sinh UTDD.
Yếu tố di truyền:
Người ta chú ý nhiều đến nhóm máu A và có tính chất gia đình.
Các bệnh thuận lợi dẫn tới utdd:
Polyp dạ dày: các tổn thương sẽ xuất hiện tuỳ theo vào khoảng 5-25% các polyp dạ dày (Day.D.W 1987). Trong polyp dạng tuyến >2cm và trong polyp có lông có tỷ lệ ung thư hoá cao hơn trong polyp tăng sản.
Bệnh Menetrier: bệnh này được đặc trưng bởi sự dày một cách đáng kể lớp niêm mạc dạ dày. Nguy cơ UTDD của bệnh này khoảng 14,3% (Marchand P et al 1987).
Dạ dày đã mổ: ung thư khu trú gần miệng với mỏm cắt và thường phối hợp các tổn thương teo niêm mạc vùng đáy với dị sản vùng hang vị và các tổn thương polype chủ yếu là tăng sinh.
Loét dạ dày mạn: sự xuất hiện chủ yếu của UTDD trên tiến triển ở loét dạ dày mạn hiện đang còn tranh cãi. Có 2 khuynh hướng: một là các tác giả cho rằng loét dạ dày mạn tính là một thể riêng khác với UTDD, một số tác giả cho rằng có thể sự thoái hoá ác tính trên viêm dạ dày mạn. Tỷ lệ loét ung thư hoá ở người loét dạ dày thay đổi từ 1-8% các trường hợp tuỳ theo báo cáo (Marchưand P., Verwaer de J.C et al 1987).
Viêm dạ dày mạn xuất hiện như là một mẫu số chung của tất cả các tổn thương tiền ung thư, nó làm teo các tuyến và thường phối hợp với loạn sản và dị sản ruột. Đã có nhiều công trình nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ chặt chẽ giữa viêm dạ dày mạn và ung thư dạ dày, người ta nhận thấy nguy cơ ung thư cao hơn ở các bệnh nhân mắc bệnh viêm dạ dày mạn so với nhóm chứng. Tất nhiên tất cả chỉ là sự suy đoán, mức độ của nguy cơ UTDD với dị sản ruột và loạn sản còn chưa được xác định hoàn toàn.
Các quan điểm khác nhau về liên quan giữa hp và utdd:
HP có vai trò trong sự tăng ác tính của niêm mạc dạ dày và MALT (Muco sa Associated Lymphoid Tissue). Những điều kiện của cuộc sống bình thường có thể dẫn đến nhiễm HP sớm trong cuộc sống – viêm dạ dày mạn – UTDD.
Một nghiên cứu sau 12 năm về HP trong bệnh dạ dày cho thấy: ở những bệnh nhân có HP (+) gặp UTDD gấp 3 lần so với những người có HP (-). Talley Etal nghiên cứu sự phối hợp giữa HP và UTDD cũng nhận thấy nguy cơ ung thư hoá của những người nhiễm HP là 3,2 lần (ENC, Gastro 9021 E 1992).
Một nghiên cứu tại Anh cho thấy kháng huyết thể huyết thanh chống HP ở nhóm có dị sản ruột cao hơn nhóm niêm mạc dạ dày bình thường.
Có sự tương quan giữa tỷ lệ huyết thanh (+) với HP và UTDD ở dân chúng Heringa C.B.Acta Endoscop 1992, 21, 67, 72. Nghiên cứu của Italia và Colombia cũng đã chứng minh sự tương quan huyết thanh (+) và HP là UTDD.
Có 2 loại UTDD phối hợp với HP: Carcinome và Lymphoma của NALT.
Sơ đồ của Blasser (1990): Liên quan HP với UTDD