Đại cương
Ung thư xương bao gồm hai loại nguyên phát và thứ phát, do một ung thư khác di căn vào xương. Trong bài này chúng tôi chỉ đề cập tới ung thư xương nguyên phát (UTXNP). Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên. Năm 2019, tại Mỹ ước tính có khoảng 3.500 trường hợp mới mắc và khoảng 1.660 ca tử vong. Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc UTXNP chiếm 0,8-1,5% các bệnh ung thư. Bệnh tiến triển nhanh, di căn sớm chủ yếu vào phổi. UTXNP có các thể chính: ung thư xương (osteosarcoma), sarcome Ewing, sarcome sụn (chondrosarcoma) và các loại khác (u tế bào khổng lồ ác tính, sarcoma nội mô mạch máu, u tế bào ngoại mạch ác tính…).
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
Đau: chiếm 85%-95% các trường hợp. Lúc đầu có thể đau ít sau đau tăng dần liên tục.
Khối u xương thường có dạng hình cầu, hình thoi cứng chắc ranh giới rõ, không di động, u ở sâu, hay gặp nhất là đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chày, đầu trên xương cánh tay, đầu trên xương đùi. Các xương dẹt hay gặp là xương chậu và xương bả vai.
Có thể gãy xương bệnh lý do va chạm hoặc tiến triển tự nhiên của bệnh.
Các tổn thương phần mềm: teo cơ, sưng nề.
Hạn chế vận động.
Cận lâm sàng
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp Xquang thường quy: u có hình ảnh tạo xương, tiêu xương hoặc hỗn hợp, hình cỏ cháy, bong màng xương, xâm lấn tổ chức phần mền xung quanh.
Chụp CT scan: hình ảnh u phá hủy xương hoặc đặc xương, xâm lấn tổ chức xung quanh. Có thể phát hiện được các tổn thương ung thư xương di căn ở phổi (hình ảnh thả bóng)…
MRI: đánh giá chính xác xâm lấn của u vào tổ chức phần mềm, mạch máu thần kinh.
Xạ hình xương bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-MDP để đánh giá tổn thương xương nguyên phát và di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh trước điều trị, theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
Xạ hình thận chức năng bằng máy SPECT, SPECT/CT với 99mTc-DTPA để đánh giá chức năng thận trước điều trị và sau điều trị.
Chụp PET/CT toàn thân với 18F-FDG trước điều trị để chẩn đoán u nguyên phát, chẩn đoán giai đoạn bệnh; chụp sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn; mô phỏng lập kế hoạch xạ trị.
Chụp PET/CT toàn thân với 18F-NaF trước điều trị để đánh giá tổn thương di căn xương, chẩn đoán giai đoạn bệnh, sau điều trị để theo dõi đáp ứng điều trị, đánh giá tái phát và di căn.
Sinh thiết mở hoặc sinh thiết kim dưới hướng dẫn của siêu âm hoặc CT
Giúp chẩn đoán xác định mô bệnh học trước điều trị.
Xét nghiệm sinh học phân tử
Giải trình tự nhiều gen.
Chẩn đoán phân biệt
Với các khối u xương lành tính: chồi xương, u tế bào khổng lồ lành tính (độ I, II, III).
Với các khối u phần mềm xung quanh xâm lấn xương: sarcom bao hoạt dịch, sarcom cơ vân, u thần kinh ngoài vi ác tính.
Các ung thư di căn vào xương.
Các tổn thương không phải u: lao xương, viêm xương.
Chẩn đoán giai đoạn
Theo Ủy ban phòng chống ung thư Mỹ AJCC lần thứ 8 năm 2017.
T: U nguyên phát
Xương chi, xương thân, xương sọ và xương mặt
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng về u nguyên phát
T1 U có kích thước lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 8cm
T2 U có kích thước lớn nhất lớn hơn 8cm
T3 Các khối u không liên tục ở vị trí xương nguyên phát
Xương cột sống
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng về u nguyên phát
T1 U giới hạn ở một đốt sống hoặc 2 đốt sống liên tục
T2 U giới hạn ở 3 đốt sống liên tục
T3 U giới hạn ở ít nhất 4 đốt sống liên tục hoặc ở các đốt sống rời nhau
T4 U phát triển vào ống sống hay mạch máu lớn
T4a U phát triển vào ống sống
T4b U phát triển vào mạch máu lớn hoặc có huyết khối ở mạch máu lớn
Xương chậu
Tx Không đánh giá được u nguyên phát
T0 Không có bằng chứng về u nguyên phát
T1 U còn khu trú trong một xương của xương chậu và không có phần mở rộng
T1a U có kích thước lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 8cm
T1b U có kích thước lớn nhất lớn hơn 8cm
T2 U còn khu trú trong một xương của xương chậu và có phần mở rộng
T2a U có kích thước lớn nhấtnhỏ hơn hoặc bằng 8cm
T2b U có kích thước lớn nhất lớn hơn 8cm
T3 U lan rộng ở 2 xương của xương chậu và có phần mở rộng
T3a U có kích thước lớn nhất nhỏ hơn hoặc bằng 8cm
T3b U có kích thước lớn nhất lớn hơn 8cm
T4 U lan ra cả 3 xương của xương chậu hoặc vượt qua khớp cùng chậu
T4a U vùng khớp cùng chậu và lan vào giữa đến lỗ tiếp hợp
T4b U xâm lấn mạch chậu ngoài hoặc có huyết khối ở mạch máu lớn vùng chậu.
N: Hạch vùng
Nx Không đánh giá được hạch vùng
N0 Chưa di căn hạch vùng
N1 Di căn hạch vùng
M: Di căn xa
Mx Không đánh giá được di căn xa
M0 Chưa di căn xa
M1 Có di căn xa
M1a: Di căn phổi
M1b: Di căn các vị trí khác
G: Độ mô học G
Gx Không đánh giá được độ mô học
G1 Biệt hóa cao – độ ác tính thấp
G2 Biệt hóa vừa – độ ác tính thấp
G3 Kém biệt hóa – độ ác tính cao
Xếp loại giai đoạn theo AJCC lần thứ 8 năm 2017
Giai đoạn |
U nguyên phát |
Hạch vùng |
Di căn xa |
Độ mô học |
IA |
T1 |
N0 |
M0 |
G1hoặc Gx |
IB |
T2 hoặcT3 |
N0 |
M0 |
G1 hoặc Gx |
IIA |
T1 |
N0 |
M0 |
G2 hoặcG3 |
IIB |
T2 |
N0 |
M0 |
G2 hoặc G3 |
III |
T3 |
N0 |
M0 |
G2 hoặc G3 |
IVA |
Tbất kỳ |
N0 |
M1a |
Gbất kỳ |
IVB |
Tbất kỳ |
N1 |
Mbất kỳ |
Gbất kỳ |
Tbất kỳ |
Nbất kỳ |
M1b |
Gbất kỳ |
Điều trị
Nguyên tắc chung
Có chẩn đoán chính xác bằng mô bệnh học
Đánh giá giai đoạn bệnh chính xác
Điều trị đa mô thức: phẫu thuật, hóa trị, xạ trị
Căn cứ tình trạng bệnh nhân cụ thể, cân nhắc các biến chứng có thể xảy ra.
Các phương pháp điều trị
Phẫu thuật
Là phương pháp cơ bản điều trị ung thư xương nguyên phát.
Phẫu thuật cắt u cục bộ rộng: Phẫu thuật cắt rộng loại bỏ ung thư, cũng như một phần của các mô khỏe mạnh xung quanh khối u. Song vẫn giữ được chức năng hình thể cơ bản của chi. Có thể chỉ cần tạo hình đơn giản với vật liệu kinh điển như: xương tự thân, xương đồng loại, xi măng sinh học, đinh nẹp vít.
Phẫu thuật cắt chi tối thiểu: là phẫu thuật cắt đoạn chi có chứa u, thường cách rìa u xương lớn 3cm. Sau đó tạo hình lại khuyết hổng phần xương và phần mềm. Vật liệu tạo hình xương khớp: Khớp nhân tạo bằng hợp kim, xương đồng loại, xương tự thân và vật liệu y sinh học… Tạo hình phần mềm bằng chuyển vạt cân cơ có cuống mạch, xoay vạt cân cơ tại chỗ, chuyển vạt vi phẫu… Tùy từng tổn thương khác nhau đưa ra phương án tạo hình cụ thể.
Tại các cơ sở phát triển, đoạn xương có chứa u sau khi cắt được đưa ra ngoài xử lý: xạ trị; nitơ lỏng: thanh trùng… và tái ghép. Phương pháp này cung cấp một mảnh ghép xương lớn phù hợp chính xác với yêu cầu của khuyết hổng xương. Đặc biệt chi phí thấp.
Phẫu thuật xoay vòng cổ chân: Phẫu thuật viên sẽ loại bỏ khối ung thư và khớp gối. Sau đó, phẫu thuật gắn cổ chân với phần còn lại của chân và tạo ra khớp gối mới. Bàn chân sẽ hướng về phía sau và khớp cổ chân sẽ hoạt động như khớp gối với khả năng có một bộ phận giả được gắn vào bàn chân.
Xạ trị
Xạ trị chiếu ngoài
Chỉ định: Chỉ định xạ trị triệt căn phối hợp với hoá trị cho một số trường hợp không đồng ý mổ hoặc không mổ được.
Xạ trị đóng vai trò bổ trợ sau phẫu thuật.
Liều xạ: Liều xạ 60Gy với u độ thấp; 66Gy với u độ cao; phân liều 2Gy/ngày hoặc có thể xạ trị triệu chứng giảm đau chống chèn ép, liều 3Gy/ngày x 10 ngày hoặc 4,25Gy/ngày x 4 ngày.
Mô phỏng: Chụp mô phỏng bằng CT, MRI hoặc tốt nhất bằng PET/CT, PET/MRI. Ứng dụng kỹ thuật PET/CT mô phỏng xạ trị giúp đánh giá chính xác tổn thương, tăng cường hiệu quả điều trị và giảm thiểu tác dụng phụ do tia xạ.
Kỹ thuật: Có thể dùng các kỹ thuật thường quy 3D, hoặc các kỹ thuật xạ trị tiên tiến giúp tăng hiệu quả, độ chính xác và giảm thiểu tác dụng phụ như xạ trị điều biến liều (IMRT), xạ trị điều biến thể tích (VMAT), xạ trị hạt nặng (Proton therapy, heavy ion).
Xạ phẫu: xạ phẫu có thể bằng dao gamma cổ điển, dao gamma quay (Rotating Gamma Knife), CyberKnife…
Nguyên lý: Liều bức xạ hội tụ tại tiêu điểm khối u với liều rất cao gây hoại tử hoặc bất hoạt tế bào u, đồng thời liều xạ tại các mô lành ở mức tối thiểu, rất ít gây tác dụng phụ cho cơ quan lành xung quanh.
Xạ phẫu được chỉ định cho các trường hợp di căn một vài ổ (Oligometastasis) đặc biệt các trường hợp di căn não.
Xạ trị định vị thân (Stereotactic Body Radiation Therapy: SBRT)
Xạ trị áp sát: cấy hạt phóng xạ vào khối u hoặc diện u trong các trường hợp không phẫu thuật triệt căn hoặc bệnh lý kèm theo không thể phẫu thuật hay bệnh nhân nhất định từ chối phẫu thuật.
Xạ trị trong mổ (Intraoperative Radiation Therapy: IORT)
IORT là một kỹ thuật đặc biệt có thể cung cấp một liều xạ trị duy nhất, tập trung cao liều bức xạ tại nền khối u sau phẫu thuật hoặc phần còn lại của khối u không thể phẫu thuật được, các khối u tái phát, di căn.
IORT có nhiều loại kích thước của đầu phát tia bức xạ (applicator) khác nhau tùy thuộc vào diện cắt và hình dạng khối u, hơn nữa diện tích xạ trị hạn chế nên hầu như không ảnh hưởng các cấu trúc bình thường xung quanh vùng chiếu xạ.
Hóa trị
Nếu không điều trị hóa chất, 80% bệnh nhân UTXNP chết do di căn xa mặc dù đã được điều trị phẫu thuật triệt để tại chỗ. Kết quả sống thêm sau điều trị cải thiện rất nhiều trong vòng 30 năm qua nhờ những tiến bộ trong hóa trị liệu. Khoảng 70-90% osteosarcoma ở chi có thể điều trị bằng phẫu thuật bảo tồn kết hợp với hóa trị mang lại 65% sống thêm sau 5 năm. Điều trị bằng hóa chất động mạch có thể làm tăng độ tập trung của hóa chất vào khối u nhưng không tăng tỷ lệ đáp ứng.
Điều trị đích: Đang được bắt đầu nghiên cứu ứng dụng ức chế yếu tố phát triển biểu bì EGFR, ức chế con đường dẫn truyền mTOR.
Một nghiên cứu sử dụng imatinib trên 56 bệnh nhân chordoma giai đoạn tiến triển, 70% bệnh nhân ổn định, thời gian sống thêm bệnh không tiến triển là 9 tháng.
Erlotinib và lapatinib được sử dụng có hiệu quả ở bệnh nhân chordomas kháng với imatinib với tỷ lệ đáp ứng một phần và bệnh không tiến triển tương ứng là 33% và 39%.
Một số thuốc đích khác có hiệu quả như sunitinib, dasatinib٭, denosumab٭…
Điều trị miễn dịch
Điều trị miễn dịch đang nở rộ mang lại nhiều hứa hẹn cho bệnh nhân ung thư nói chung, trong đó có ung thư xương. Các thử nghiệm lâm sàng với pembrolizumab, nivolumab٭, atezolizumab đang được tiến hành.
Điều trị cụ thể
Osteosarcoma
Giai đoạn khu trú
Điều trị triệt căn cho Osteosarcoma đòi hỏi phải kết hợp giữa phẫu thuật và hóa trị. So với phẫu thuật đơn thuần, điều trị đa mô thức cho Osteosarcoma có độ ác tính cao làm tăng tỷ lệ sống thêm không bệnh từ 10-20% lên tới trên 60%.
Mục đích của phẫu thuật là lấy bỏ khối u triệt căn đồng thời bảo tồn chi tối đa có thể. Hầu hết bệnh nhân nếu được phối hợp với hóa trị có thể bảo tồn chi. Doxorubicin, cisplatin, methotrexate liều cao và ifosfamide là những thuốc cho tỷ lệ đáp ứng cao nhất. Phác đồ phối hợp doxorubicin – cisplatin là phác đồ cơ bản thường dùng nhất. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng phác đồ này thêm với methotrexate và/hoặc ifosfamide mang lại đáp ứng cao hơn. Tuy có nhiều phác đồ tiền phẫu, hậu phẫu được ứng dụng trong lâm sàng nhưng chưa phác đồ nào được cho là tốt nhất. Hóa chất tiền phẫu làm tăng tỷ lệ bảo tồn chi, tuy nhiên không kéo dài thời gian sống thêm so với hóa trị hậu phẫu đơn thuần. Các thử nghiệm gần đây khuyến cáo lên thay đổi phác đồ hóa chất hậu phẫu nếu như phác đồ đó cho đáp ứng kém khi điều trị tiền phẫu.
Đối với Osteosarcoma độ ác tính thấp, có thể được điều trị bằng phẫu thuật đơn thuần.
Giai đoạn di căn xa hoặc bệnh tái phát
Osteosarcoma giai đoạn di căn xa có thể được điều trị với mục đích triệt căn như giai đoạn chưa di căn xa. Có khoảng 30% osteosarcoma xuất hiện di căn xa ngay từ ban đầu, trong số này hơn 40%, những trường hợp có thể phẫu thuật cắt bỏ các khối di căn xa, có thể được điều trị với mục đích triệt căn, sống thêm lâu dài.
Đối với osteosarcoma tái phát cần được đánh giá thời gian tái phát di căn, số lượng và vị trí ổ di căn. Tiên lượng bệnh xấu, khả năng chữa khỏi khoảng 20%. Phẫu thuật đóng vai trò cơ bản, trong đó phẫu thuật lấy triệt để nhân di căn luôn được cân nhắc kể cả với trường hợp di căn đa ổ. Hóa trị lần 2 ít hiệu quả hơn và hiện nay chưa có phác đồ chuẩn. Các tác nhân có hiệu quả bao gồm: Ifosfamide +/- etoposide +/- carboplatin.
Ewing sarcoma
Giai đoạn khu trú
Với phẫu thuật hoặc xạ trị đơn thuần, sống thêm 5 năm chỉ đạt dưới 10%. Tuy nhiên, khi kết hợp với hóa trị thì tỷ lệ sống thêm đạt 60-70% ở giai đoạn khu trú, 20-40% ở giai đoạn bệnh di căn xa.
Hầu hết các nghiên cứu đưa ra phác đồ hóa trị tân bổ trợ 3-6 đợt, điều trị tại chỗ, tiếp theo củng cố thêm 6-10 hóa trị khác nữa. Thời gian điều trị 10-12 tháng. Các tác nhân có hiệu quả nhất là doxorubicin, cyclophosphamide, ifosfamide, vincristine, dactinomycin٭ và etoposide. Hóa chất liều cao phối hợp với ghép tủy đang được nghiên cứu với Ewing sarcoma độ ác tính cao.
Giai đoạn di căn xa
Bệnh ở giai đoạn này được điều trị như giai đoạn khu trú tuy nhiên có tiên lượng xấu hơn, tỷ lệ sống thêm sau 5 năm chỉ còn 20%. Phác đồ hóa chất liều cao kết hợp với ghép tủy đang được nghiên cứu hứa hẹn mang lại kết quả khả quan hơn.
Với bệnh tái phát, tiên lượng phụ thuộc vào thời gian tái phát, thời gian tái phát sau 2 năm có tiên lượng tốt hơn. Chưa có phác đồ hóa chất chuẩn cho giai đoạn này. Các phác đồ thường dùng là sự kết hợp giữa nhóm alkyl hóa (Cycophosphamide, ifosfamide liều cao) với nhóm ức chế men topoisomerase (Etoposide, topotecan) hoặc irinotecan với temozolomide.
Chondrosarcoma
Điều trị phụ thuộc vào độ mô học
Độ mô học thấp: chỉ cần phẫu thuật đơn thuần lấy bỏ hết tổn thương, không cần điều trị bổ trợ.
Độ mô học cao: phẫu thuật lấy u với rìa cắt rộng rãi. Nếu không bảo tồn được phải cắt cụt chi. Xạ trị được chỉ định cho những trường hợp phẫu thuật không lấy bỏ hết được tổn thương. Hóa trị được sử dụng như osteosarcoma, tuy nhiên độ nhạy cảm thấp hơn nhiều.
Một số phác đồ hóa trị
Một số phác đồ hóa trị điều trị osteosarcoma
Phác đồ T-10
Tiền phẫu:
Methotrexate 8-12g/m2, truyền tĩnh mạch, hàng tuần x 4 tuần
Calcium leucovorin 15mg/m2, truyền tĩnh mạch, hoặc uống 6 giờ/lần x 10 lần, bắt đầu 24 giờ sau khi dùng methotrexate.
Hậu phẫu (BCD):
Bleomycin 15U/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2
Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2
Dactinomycin٭ 600µg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2
Sau đó:
Methotrexate 8-12g/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1 vào tuần 9, 10, 14, 15
Calcium leucovorin 15mg/m2, truyền tĩnh mạch hoặc uống 6 giờ/lần x 10 lần, bắt đầu 24 giờ sau khi dùng methotrexate
Doxorubicin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2 tuần 11.
Duy trì (3 tuần sau):
Độ 1-2
Doxorubicin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 22
Cisplatin 120mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 22
BCD (như phần trên) ngày 42.
Nhắc lại mỗi vòng duy trì với tổng số 3 đợt
Độ 3-4
Bleomycin 15U/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2
Cyclophosphamide 600mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2
Dactinomycin ٭600µg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2.
Sau đó:
Methotrexate 8-12g/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1 vào tuần 9, 10, 14, 15
Calcium leucovorin 15mg/m2, truyền tĩnh mạch, 6 giờ sau dùng methotrexate.
Doxorubicin 30mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1, 2 tuần 11.
Điều trị duy trì trong 4 đợt.
Phác đồ dùng hàng tuần liều cao methotrexate và doxorubicin (HDMTX):
Vincristine 2mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1
Methotrexate 7.500mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1 (30 phút sau vincristine)
Calcium leucovorin 15mg/m2, truyền tĩnh mạch, 3 giờ/lần x 8 lần (2 giờ sau MTX) sau đó 15mg/m2, uống 6 giờ/lần x 8 lần
HDMTX-DOX
Doxorubicin 75mg/m2, ngày 6
HDMTX hàng tuần x 4, sau HDMTX-Dox hàng 3 tuần x 6, sau HDMTX hàng tuần x 4, sau HDMTX-Dox hàng 3 tuần x 6, sau HDMTX hàng tuần x 4.
Phác đồ EOI (European Osteosarcoma Intergroup)
Doxorubicin 25mg/m2, truyền tĩnh mạch, ngày 1-3
Cisplatin 100mg/m2, truyền tĩnh mạch, (truyền liên tục) ngày 1
Nhắc lại mỗi đợt sau 3 tuần (3 đợt tiền phẫu, phẫu thuật vào ngày thứ 63 sau đó bổ sung 3 đợt hẫu phẫu).
Phác đồ IE: dùng với trường hợp thất bại với hoá trị methotrexate liều cao
Ifosfamide 3.000mg/m2, truyền tĩnh mạch, (truyền 3 giờ), ngày 1-4, mesna hỗ trợ Etoposide 75mg/m2, truyền tĩnh mạch (truyền 1 giờ) ngày 1-4
Nhắc lại mỗi đợt sau 3-4 tuần (điều trị 02 đợt).
Phác đồ IE: chỉ định với trường hợp di căn vào thời điểm chẩn đoán
Ifosfamide 3.500mg/m2, truyền tĩnh mạch, (truyền 3 giờ), ngày 1-5, mesna hỗ trợ
Etoposide 100mg/m2, truyền tĩnh mạch (truyền 1 giờ) ngày 1-5
Dùng thuốc kích thích tăng bạch cầu (G-CSF) từ ngày thứ 6. Phác đồ này độc tính cao với tuỷ xương, nguy cơ suy tuỷ, cân nhắc khi áp dụng.
Nhắc lại mỗi đợt sau 3 tuần.
Phác đồ hóa trị điều trị sarcom Ewing
Phác đồ IESS-MD1
Pha 1 (tuần 1-8)
Vincristine 1,5mg/m2 da (tối đa 2mg), truyền tĩnh mạch, ngày 1, 8, 15, 22, 29, 36.
Cyclophosphamide 500mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1, 8, 15, 22, 29, 36.
Doxorubicin 60mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 36.
Pha 2 (tuần 9-68) tiếp theo xạ trị
Dacinomycin 0,015mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1-5.
Vincristine 1,5mg/m2 da (tối đa 2mg), truyền tĩnh mạch ngày 15, 22, 29, 36, 43.
Cyclophosphamide 1.200mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 15, 22, 29, 36, 43.
Doxorubicin 60mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 43.
Pha 3 (tuần 69-98)
Dacinomycin 0,015mg/kg, truyền tĩnh mạch ngày 1-5
Vincristine 1,5mg/m2 da (tối đa 2mg), truyền tĩnh mạch ngày 15, 22, 29, 36, 43
Cyclophosphamide 500mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 15, 22, 29, 36, 43
Phác đồ EICESS (European Intergroup Cooperative Ewings Sarcoma Studies) Vincristine 1,5mg/m2 da (tối đa 2mg), truyền tĩnh mạch, ngày 1
Cyclophosphamide 500mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 1
Dacinomycin 0,5mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 3 (Dacinomycin xen kẽ với doxorubicin)
Doxorubicin 30mg/m2 da, truyền tĩnh mạch ngày 2
Chu kỳ 21 ngày.
Phòng bệnh
Tuyên truyền có lối sống khỏe mạnh, tránh các chất độc hại có nguy cơ gây ung thư, khi có dấu hiệu bất thường cần được khám sàng lọc phát hiện sớm chữa trị đúng phác đồ.
Tiên lượng
Tiên lượng bệnh còn nặng nề, bệnh tiến triển nhanh, di căn sớm chủ yếu vào phổi.
Điều trị bệnh ở giai đoạn sớm có kết quả tốt.
Theo dõi
Khi bệnh ổn định có thể theo dõi bệnh nhân định kỳ.
Năm đầu 3 tháng 1 lần, từ năm thứ hai trở đi: 6 tháng 1 lần.
Các xét nghiệm cận lâm sàng: Công thức máu, sinh hóa máu, chụp tim phổi, siêu âm bụng, chụp cộng hưởng từ nơi tổn thương… phát hiện tái phát và di căn.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Bá Đức, Trần Văn Thuấn, Nguyễn Tuyết Mai (2010). Điều trị nội khoa bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học.
Nguyễn Chấn Hùng (2004). Ung bướu học nội khoa. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu. Nhà xuất bản Y học.
Trần Văn Thuấn, Lê Văn Quảng, Nguyễn Tiến Quang (2019). Hướng dẫn chẩn đoán điều trị bệnh ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học.
Bùi Diệu và cs (2016). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh ung thư thường gặp. Nhà xuất bản Y học.
Nguyễn Văn Hiếu (2010). Điều trị phẫu thuật bệnh ung thư. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa (2013). Ứng dụng kỹ thuật PET/CT trong ung thư. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa, Nguyễn Xuân Kử (2012). Một số tiến bộ về kỹ thuật xạ trị ung thư và ứng dụng trong lâm sàng. Nhà xuất bản Y học.
Mai Trọng Khoa và cộng sự (2012). Y học hạt nhân (Sách dùng cho sau đại học). Nhà xuất bản Y học.
Daniel G. Haller, Lawrence D, Kevin A, William J (2013). Cancer Management: A Multidisciplinary Approach, Bone Sarcoma, UBM Medica, LLC, a UBM company.
Devita, Hellman & Rosenberg’s (2014). Cancer: Principles & Practice of Oncology, 10th Edition, Bone Sarcoma, Lippincott Williams & Wilkins.
Hagop M. Kantarjian, Robert A. Wolff, Charles A. Koller (2010). The MD Anderson Manual of Medical Oncology, Soft tissue and bone sarcomas. MD Anderson Centre, Texas.
National Comprehensive Cancer Network (2019). Bone Cancer, version 1.2020. NCCN Clinical Practice Guideline in Oncology.