Nội dung

Viêm gân gấp ngón tay (ngón tay lò xo) (trigger finger)

Định nghĩa

Ngón tay lò xo (Trigger finger) là tình trạng viêm bao gân của các gân gấp các ngón tay gây chít hẹp bao gân. Một số trường hợp gân gấp bị viêm xuất hiện hạt xơ, làm di động của gân gấp qua vị trí hạt xơ bị cản trở. Mỗi lần gấp hay duỗi ngón tay rất khó khăn, bệnh nhân phải cố gắng mới bật được ngón tay ra hoặc phải dùng tay bên lành kéo ngón tay ra như kiểu ngón tay có lò xo. Vì vậy bệnh có tên là ngón tay lò xo.

Nguyên nhân 

Một số nghề nghiệp có nhiều nguy cơ mắc bệnh: Nông dân, giáo viên, thợ cắt tóc, bác sĩ phẫu thuật, thợ thủ công…

Chấn thương.

Hậu quả của một số bệnh: Viêm khớp dạng thấp, đái tháo đường,                   viêm khớp vảy nến, gút….

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định 

Dựa vào triệu chứng lâm sàng tại chỗ.

Đau ngón tay tại vị trí bao gân bị viêm và tại hạt xơ, khó cử động ngón tay. 

Ngón tay có thể bị kẹt ở tư thế gấp vào lòng bàn tay hoặc duỗi thẳng.

Khám ngón tay có thể có sưng.

Có thể sờ thấy hạt xơ trên gân gấp ngón tay ở vị trí khớp đốt bàn ngón tay. Hạt xơ di động khi gấp duỗi ngón tay.

Ngoài ra, sử dụng siêu âm với đầu dò tần số> 7,5-20MHz có thể thấy gân, bao gân dày lên và có dịch bao quanh. Có thể thấy hình ảnh hạt xơ bao gân.

Không cần thiết phải làm xét nghiệm máu đặc biệt cũng như không cần chụp Xquang. Tuy nhiên cần phải làm xét nghiệm cơ bản trước khi cho thuốc hay trước khi tiêm corticoid, đặc biệt là các xét nghiệm đường máu, chức năng gan thận. 

Chẩn đoán phân biệt 

Viêm khớp dạng thấp, viêm khớp phản ứng, viêm khớp vẩy nến, gút: là những bệnh có thể có biểu hiện sưng đau các khớp ở bàn tay. Có thể phân biệt dựa vào các triệu chứng lâm sàng kèm theo và dựa vào siêu âm.

Điều trị 

Nguyên tắc điều trị

Kết hợp nhiều biện pháp điều trị: Không dùng thuốc, dùng thuốc, tiêm corticoid tại chỗ, vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, ngoại khoa.

Cần tích cực dự phòng bệnh tái phát bằng chế độ lao động, sinh hoạt nhẹ nhàng, hợp lý, kết hợp với dùng thuốc, vật lý trị liệu và phục hồi chức năng.

Điều trị cụ thể (nội khoa, ngoại khoa)

Các phương pháp  không dùng thuốc

Hạn chế vận động gân bị tổn thương. 

Chườm lạnh nếu có sưng nóng đỏ, chiếu tia hồng ngoại 

Thuốc 

Thuốc giảm đau: Có tác dụng hỗ trợ giảm đau, chỉ định một trong các thuốc sau: 

Floctafenine 200mg x 2 viên/24h.

Acetaminophen 0,5g x 2-4 viên /24h 

Paracetamol/dextropropoxiphen 400mg/30mg x 2 viên /24h

Paracetamol/tramadol x 3 viên/24h

Thuốc chống viêm không steroid bôi tại chỗ hoặc đường toàn thân: chỉ định một trong các thuốc sau: 

Diclofenac 50mg x 2 viên/24h

Piroxicam 20mg x 1 viên/24h

Meloxicam 7,5mg x 1-2 viên/24h

Celecoxib 200 mg x 1 – 2 viên/24h

Etoricoxib 60 mg x 1 – 2 viên/24h 

Tiêm corticoid tại chỗ: Chỉ tiêm với  điều kiện có bác sĩ chuyên khoa và phải có phòng tiêm vô trùng. Khi tiến hành tiêm corticoid tại chỗ phải đảm bảo vô trùng tuyệt đối. Các chế phẩm:

Methyl prednisolon acetat (1ml = 40mg) là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm trong bao gân từ 8 – 20mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá ba đợt.

Betamethasone (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate) là loại tác dụng kéo dài. Liều cho một lần tiêm cạnh khớp từ  0,8 – 2mg/1 lần (0,2 – 0,5ml/1 lần) tuỳ thuộc vị trí, mỗi đợt cách nhau 3-6 tháng, mỗi năm không quá ba đợt.

Chống chỉ định tuyệt đối tiêm corticoid tại chỗ: Các tổn thương do nhiễm khuẩn, nấm hoặc chưa loại trừ được nhiễm khuẩn; tổn thương nhiễm trùng trên hoặc gần vị trí tiêm.

Chống chỉ định tương đối tiêm corticoid tại chỗ (bao gồm các chống chỉ định của corticoid): Cao huyết áp, đái tháo đường, viêm loét dạ dày tá tràng (phải điều trị và theo dõi trước và sau khi tiêm), bệnh nhân đang dùng thuốc chống đông hoặc có rối loạn đông máu.

Các tác dụng ngoại ý sau tiêm cortioid tại chỗ: Đau sau tiêm vài giờ, có thể kéo dài một vài ngày, thường hay gặp sau tiêm mũi đầu tiên; teo da tại chỗ hoặc mảng sắc tố da do tiêm quá nông, tình trạng này sẽ hết trong vài tháng đến hai năm; nhiễm trùng.

Điều trị nguyên nhân kèm theo nếu có.

Điều trị ngoại khoa

Phẫu thuật giải phóng chèn ép, cắt bỏ phần viêm xơ nếu điều trị nội khoa thất bại.

Theo dõi và quản lý

Tránh các yếu tố nguy cơ: Tránh các vi chấn thương. Phát hiện và điều trị đúng các bệnh lý như viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vảy nến, viêm cột sống dính khớp, gút, thoái hoá khớp, đái tháo đường, nhiễm khuẩn. Chỉnh các dị tật gây lệch trục của chi. Thận trọng khi sử dụng thuốc nhóm Quinolon và phát hiện sớm khi có triệu chứng gợi ý.

Tài liệu tham khảo

Trần Ngọc Ân ; “Bệnh thấp khớp học” ;  NXBYH, 1999 ; trang 327-334

Canoso Juan J; “Regional pain syndromes Diagnosis and Management American College of Rheumatology”; 2005  

Kin Ghee Chee, Mark Edward Puhaindran, Alphonsus Khin Sze Chong; “General practitioners’ knowledge of hand surgery in Singapore: a survey study”; Singapore Med J 2012; 53(8) : 522 – 525

Mark steele; “Tenosynovitis”; Medicine 2005; p 1-14.        

Roye Benjamin D; “Tenosynovitis”; University of Maryland Medicine Centrer, 2001