Nội dung

Xạ hình tinh hoàn với 99mtc-pertechnetat

Nguyên lý

Technetium-99m pertechnetate phân bố vào tinh hoàn theo tưới máu. Các tổn thương ảnh hưởng đến tưới máu tinh hoàn 1 hoặc 2 bên thể hiện trên xạ hình pha tưới máu và cả trên pha tổ chức.  

Chỉ định

Đánh giá tình trạng đau ở bẹn.

Đánh giá tưới máu cho tinh hoàn.

Đánh giá sự lan tràn của bệnh viêm tinh hoàn.

Chẩn đoán phân bệnh vặn xoắn (xoắn hoặc thiếu máu cung cấp cho 1 hoặc 2 bên tinh hoàn), viêm màng tinh hoàn cấp tính (do nhiễm trùng hoặc chấn thương mào tinh hoàn hoặc bìu), viêm tinh hoàn do nhiễm trùng.

Đánh giá u ở bìu.

Chống chỉ định

Người bệnh mẫn cảm với thành phần của thuốc.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Cán bộ an toàn bức xạ

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gamma Camera, SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng,bao định hướngnăng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.

Thuốc phóng xạ:99mTcO4Na(pertechnetat): T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng  Eγ=140keV; Liều: 8-20 mCi(296-740 MBq), tiêm tĩnh mạch.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.

Các bước tiến hành

Tách chiết – đánh dấu thuốc phóng xạ

Chiết 99mTc từ bình chiết, lấy dung dịch 99mTc-pertechnetat.

Hút liều thuốc phóng xạ99mTc-pertechnetat cho mỗi người bệnh.

Tiêm thuốc phóng xạ và ghi đo

Người bệnh đi tiểu hết trước khi tiêm phóng xạ, đảm bảo bàng quang rỗng.

Người bệnh nằm ngửa, dạng 2 chân, cởi hết quần. 

Dùng dây hoặc băng dính cố định dương vật vào thành bụng.

Đảm bảo 2 tinh hoàn tách biệt nhau trong thời gian ghi đo.

Đặt camera càng gần càng tốt, lấy bìu là trung tâm.

Che ở 2 đùi, bụng và dưới đùi để giảm hoạt độ phóng xạ của phông các mạch máu.

Tiêm tĩnh mạch liều thuốc phóng xạ99mTc-pertechnetat, sau vài giây bắt đầu ghi hình.

Pha 1 (pha tưới máu, Flow): Dynamic 2-6 giây/hình, ghi trong 1 phút.

Pha 2 (pha tổ chức, Static): Thu nhận ngay 500.000-700.000 xung hình 5,10,15,20,25 và 30 phút theo quy trình.

Đánh giá kết quả

Hình ảnh bình thường

Thấy đường biên của động mạch chậu hiện hình ở mức tập trung hoạt độ phóng xạ trung bình và đồng đều.

Không thấy hoạt độ phóng xạ tập trung ở tinh hoàn, động mạch thừng tinh và động mạch nuôi cơ quan sinh dục.

Nếu thấy hình ảnh bìu thì chỉ là đường điểm xung quanh và hoạt độ phóng xạ rất thấp.

Pha tổ chức (tissue, statics): bìu và các bộ phận trong bìu tập trung hoạt độ phóng xạ đồng đều.

Hình ảnh bệnh lý

Bệnh vặn xoắn tinh hoàn:

Pha tưới máu (Flow): bên tổn thương không tập trung hoạt độ phóng xạ.

Pha tổ chức: hoạt độ phóng xạ bên tổn thương giảm hơn so với bên lành và so với đùi – hoạt độ phóng xạ có thể cao ở dây chằng.

Tổ chức hoại tử: pha Flow thấy tăng luồng máu tới động mạch đùi và động mạch nuôi cơ quan sinh dục,  pha tổ chức sẽ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ. 

Tháo xoắn tự nhiên: pha tưới máu và pha tổ chức sẽ tăng hoạt độ phóng xạ.

Viêm mào tinh hoàn cấp: pha tưới máu và pha tổ chức sẽ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ.

Viêm tinh hoàn: pha tưới máu và pha tổ chức sẽ tăng tập trung hoạt độ phóng xạ nhưng hiện hình tinh hoàn nhiều hơn.

Chấn thương: vùng giảm hoạt độ phóng xạ lan rộng.

U mạch; hoạt độ phóng xạ tăng ở cả pha tưới máu và tổ chức 

Các yếu tố ảnh hưởng đến kế quả hình ảnh

Chì che chắn có thể ảnh hưởng đến phông của mạch máu, trong những trường hợp bị vặn xoắn và hai chân.

Hai tinh hoàn không tách riêng ra trong thời gian ghi đo.

99mTc ở bàng quang làm ảnh hưởng đến ghi đo.

Người bệnh không nằm im trong quá trình ghi đo.

Theo dõi và xử trí tai biến

Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.