Nội dung

Xạ hình u nguyên bào thần kinh với 123i-mibg

Nguyên lý 

Đồng phân của Guanethidin (MIBG) đi theo máu tuần hoàn và được hấp thu vào các tế bào Chromaffins của mô giao cảm cùng với cơ chế hấp thu Norepinephrine và được lưu giữ trong các hạt giao cảm.

Khối u nguyên bào thần kinh (Neuroblastoma) tăng hấp thu thuốc phóng xạ123I gắn MIBG (meta-iodobenzylguanidin)được phát hiện bằng hình ảnh khối tăng hoạt độ phóng xạ trên xạ hình.

Chỉ định

Xác định và định vị u lành hay ác của tế bào chromaffins (tăng tiết catecholamines) tại tủy hay ngoài tủy thượng thận.

Phân biệt u thần kinh–nội tiết với các u ngoài hệ thần kinh hay nội tiết.

Phân giai đoạn của bệnh: phát hiện tất cả các tổn thương di căn.

Đánh giá hiệu quả của hóa trị liệu và loại trừ các trường hợp tái phát tại xương hay tủy xương.

Đánh giá hiệu quả của phẫu thuật.

Chống chỉ định

Dị ứng với Iod.

Người bệnh đang dùng các thuốc gây tương tác với MIBG.

Chuẩn bị

Người thực hiện

Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân

Điều dưỡng Y học hạt nhân

Cán bộ hóa dược phóng xạ

Kỹ thuật viên Y học hạt nhân

Cán bộ an toàn bức xạ

Phương tiện, thuốc phóng xạ

Máy ghi đo: máy Gammar Camera, SPECT, SPECT/CT, máy chuẩn liều phóng xạ (dose calibrator), máy đo rà phóng xạ.

Thuốc phóng xạ:123 I-MIBG (Kiểm tra chất lượng: mức độ gắn 123I >90%).

Năng lượng gamma 159keV, T1/2: 13 giờ.

Liều:2-10 mCi (74-370 MBq). Tiêm tĩnh mạch.

Dụng cụ, vật tư tiêu hao

Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.

Kim lấy thuốc, kim tiêm.

Bông, cồn, băng dính.

Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.

Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.

Chuẩn bị người bệnh

Trước khi tiêm thuốc phóng xạ

Người bệnh nhịn ăn trước khi làm xạ hình 4-8 giờ, được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.

Ngưng các thuốc gây giảm hấp thu MIBG, ít nhất trước 2 tuần:

Các thuốc hạ huyết áp: Labetolol, Reserpin, ức chế kênh can-xi.

Các thuốc chống trầm cảm dạng vòng.

Các thuốc cường giao cảm: Phenylephedrin, phenylpropanolamin, pseudoephedrin.

Cocain (trà, cafe, coca-cola).

Trước ngày tiêm dược chất phóng xạ

Phong bế tuyến giáp bằng dung dịch SSKI hay Lugol, quá trình này được tiếp tục 6 ngày sau tiêm thuốc phóng xạ. Liều lượng: 1 giọt x 3 lần/ngày.

Nếu người bệnh bị dị ứng với Iod, sử dụng Perchlorat thay thế. 

Để giảm hoạt độ phóng xạ ở ruột cho người bệnhdùng thuốc nhuận tràng Bisacodyl (DalcolaxR) 10mg uống 2 lần một ngày, ba ngày trước khi ghi hình.

Người bệnhcũng có thể uống thêm thuốc nhuận tràng vào chiều ngày hôm trước khi ghi hình và được kiểm tra bởi các kỹ thuật viên.

Người bệnhcó tiền sử dị ứng nên uống kháng histamin tổng hợp (ví dụ như Beradyl 500mg) trước khi tiêm thuốc phóng xạ 1 giờ.

Ngày tiêm thuốc phóng xạ

Giải thích cho người bệnh quy trình, cam đoan.

Người bệnh không dùng các thuốc sau: steroid, thuốc trị tăng huyết áp, resespin, thuốc chống trầm cảm, thuốc giống giao cảm, thuốc lợi tiểu. 

Các bước tiến hành.

Tiêm tĩnh mạch dược chất phóng xạ 123I-MIBG với liều 2-10mCi

Người bệnh phải đi tiểu hết trước khi lên bàn ghi hình.

Ghi hình sau khi tiêm thuốc phóng xạ 6, 12, 24, và có thể 48 giờ (nếu cần).

Ghi hình tĩnh: 100.000 counts hay thời gian 5-20 phút/hình.

Ghi hình toàn thân: 5-10cm/ phút, tối thiểu phải ghi hình từ đỉnh đầu đến hết khung chậu.

Thời gian cho mỗi lần ghi hình: khoảng 30-60 phút.

Ghi hình ở 2 mặt cắt chuẩn: trước và sau (Anterior and Posterior). Có thể phải ghi hình ở mặt cắt bên (Lateral) khi cần xác định vị trí của các tổn thương hấp thu thuốc phóng xạ bất thường.

Ghi hình ở các vị trí được đánh dấu tại các vị trí nách, các xương sườn thấp hay mào chậu nếu được yêu cầu.

Đánh giá kết quả

Hình ảnh bình thường

Các vùng hấp thu sinh lý, và thường mức độ hấp thu sinh lý sẽ giảm dần theo thời gian: Tuyến yên, tuyến nước bọt, tuyến giáp, gan và lách.

Có thể nhìn thấy túi mật ở người bệnh bị suy thận.

Thuốc phóng xạ được thải theo nước tiểu vì vậy ứ đọng thuốc ở hệ niệu là bình thường.

30- 40% tủy thượng thận bình thường được nhìn thấy ở pha muộn, nhưng mức độ hấp thu thuốc phóng xạ không cao.

Hình ảnh bệnh lý

Tổn thương khu trú tăng hấp thu thuốc phóng xạ dần theo thời gian.

U tăng hấp thu thuốc phóng xạ phát hiện ngẫu nhiên và không đối xứng. – Các tổn thương di căn phát hiện trên hệ xương trục, tim, phổi, trung thất, các hạch bạch huyết và gan.

U nguyên bào thần kinh thường xuất hiện ở bất cứ nơi nào có mô thần kinh giao cảm, nhưng thường gặp là những u tại vùng bụng và vị trí di căn sớm là ở xương và tủy xương.

Phát hiện u tốt nhất dựa vào hình ghi nhận sau tiêm thuốc phóng xạ 24 giờ vì lúc đó tỉ lệ đích/nền là tốt nhất.

Thuốc phóng xạ tập trung mạnh tại các u tủy thượng thận, nguyên bào thần kinh, ung thư giáp thể tủy và u cạnh giao cảm.

Kết quả âm tính giả hoặc dương tính giả và cách xử trí

Do các phụ kiện trên người của người bệnh. Yêu cầu người bệnh tháo tất cả tư trang trước khi nằm lên bàn ghi hình.

Thời gian ghi hình chưa đủ. Phải tuân thủ quy trình ghi hình.

Đáp ứng sau hóa trị có thể che lấp các tổn thương di căn. Không thực hiện xạ hình ngay sau đợt hóa trị.

Dương tính giả: tại vị trí vừa được phẫu thuật, xạ trị các bệnh lý tại phổi và thay đổi ở phổi do Bleomycin. Tình trạng hấp thu thuốc phóng xạ tại các tổn thương thường tồn tại kéo dài theo thời gian, vì vậy để hạn chế dương tính giả nên ghi hình ở pha muộn (sau 48 giờ) và ghi hình thêm các mặt cắt nghiêng và bên (oblique and laterals).

Âm tính giả: Tổn thương nằm kế cận với các tổn thương hấp thu thuốc phóng xạ quá mạnh (tổn thương nguyên phát hay tổn thương di căn). Có một số u không hấp thu hoặc hấp thu thuốc phóng xạ kém do bản chất của tổn thương, do hoại tử thiếu máu trong tổ chức u, hoặc do tác dụng ức chế của các thuốc, cần phải chú ý và nắm kỹ bệnh sử để tránh dấu âm tính giả.

Người bệnh cử động trong lúc ghi hình. Quan sát và thường xuyên nhắc người bệnh.

Theo dõi và xử trí tai biến

Theo dõi người bệnh trong suốt quá trình ghi hình

Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.