Đại cương
Hiện nay trên thế giới, điều trị các bệnh lý não bằng phương pháp xạ phẫu (Radiosurgery) là rất phổ biến. Xạ phẫu là kỹ thuật mới, tiên tiến trên thế giới với nhiều ưu điểm: loại bỏ tổ chức bệnh lý trong não mà không cần mở hộp sọ, thời gian nằm viện ngắn, hầu như không có biến chứng nặng, quy trình đạt độ chính xác cao, thao tác đơn giản
Xạ phẫu dựa trên nguyên tắc hội tụ chính xác các chùm tia bức xạ Gamma, chùm photon năng lượng cao vào vị trí tổn thương mà không cần dùng đến dao mổ. Hệ thống này gồm có hai phần, phần mềm lập kế hoạch và phần máy điều trị. Tất cả những hình ảnh có mốc định vị của người bệnh được đưa vào phần mềm và tái tạo lại hình ảnh theo không gian ba chiều (3D). Kết hợp hình ảnh mạch máu não xoá nền và hình ảnh CT, MRI để tạo ra độ chính xác cao. Dựa trên những hình ảnh để lập kế hoạch chính xác liều xạ tiêu diệt tổn thương và liều ảnh hưởng trên các cấu trúc lân cận, che chắn các cấu trúc quan trọng nên đảm bảo được mức độ an toàn tối đa cho người bệnh. Sau đó toàn bộ kế hoạch được chuyển sang máy điều trị. Người bệnh sẽ được điều trị theo một kế hoạch đã tính toán kỹ lưỡng.
Chỉ định
Xạ phẫu triệt căn
Điều trị các loại u não, u màng não, u tuyến yên, u thần kinh đệm bị tái phát sau phẫu thuật, u sọ hầu thể đặc, u tuyến tùng
Dị dạng mạch máu não ở các vị trí khó và vùng chức năng.
Điều trị kết hợp với vi phẫu thuật và can thiệp nội mạch để bảo tồn chức năng tốt nhất và nâng cao chất lượng sống cho người bệnh.
Các trường hợp ung thư gan, tuỵ, tu sống giai đoạn sớm, kích thước nhỏ (≤ 3cm)
Xạ phẫu kết hợp với xạ ngoài
Các trường hợp khối u não > 3 cm
Ung thư tuyến tiền liệt, ung thư đầu cổ
Xạ trị triệu chứng
Trong một số trường hợp di căn não đơn ổ
Chống chỉ định
Bệnh lan tràn.
Thể trạng người bệnh suy kiệt.
Kích thước u lớn > 3 cm
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ xạ trị
Bác sĩ chẩn đoán hình ảnh.
Kĩ sư vật lí xạ trị
Kỹ thuật viên xạ trị
Điều dưỡng.
Phương tiện
Máy xạ trị Gamma knife, X knife và Cyberknife.
Máy chụp Cắt lớp vi tính – Mô phỏng
Hệ thống lập kế hoạch xạ trị 3D – TPS (Treatment planning system).
Thuốc: Thuốc cản quang telebric, thuốc an thần, tiền mê. Bơm kim tiêm.
Người bệnh
Giải thích cẩn thận cho người bệnh và gia đình người bệnh trước khi tiến hành các bước lập kế hoạch điều trị. Các tác dụng phụ và tai biến có thể xẩy ra trong quá trình điều trị.
An thần, tiền mê cho người bệnh khi xạ trị.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Đặt khung cố định
Cố định người bệnh trước khi chụp CT-SIM
Đo chuẩn liều xạ trị
Chụp cắt lớp vi tính – mô phỏng
Chụp cắt lớp vi tính trên hệ thống CT-SIM có định vị không gian 3 chiều.
Truyền dữ liệu từ máy CT-SIM lên hệ thống lập kế hoạch điều trị.
Lập kế hoạch xạ trị:
Tính toán liều lượng và thời gian xạ trị trên hệ thống 3D – TPS (Treatment planning system).
Mô phỏng định tâm chiếu xạ:
Theo bản đồ đồng liều xạ trị.
Các kỹ thuật xạ trị
Tùy theo tính chất của khối u có thể thiến hành điều trị từ 1-5 lần, mỗi ngày 1 lần, mỗi lần khoảng 30-90 phút, Liều xạ 5 – 10 Gy/lần.
Thực hiện quy trình xạ trị
Bác sĩ xạ trị:
Đánh giá tổn thương
Kích thước khối u
Chỉ định liều lượng
Quyết định kỹ thuật áp dụng
Kĩ sư vật lí xạ trị
Tính phân bố liều tối ưu lựa chọn các trường chiếu xạ, các vị trí cần bảo vệ, các kỹ thuật xạ trị.
Kỹ thuật viên xạ trị
Đặt liều xạ, thời gian xạ trị, các thông số kỹ thuật và tiến hành chiếu xạ.
Theo dõi và xử trí tai biến
Người bệnh mệt mỏi sau xạ trị: Nghỉ ngơi hợp lí kết hợp với vận động, tăng cường các thức ăn đễ tiêu hoá. Bổ sung các vitamin và khoáng chất.
Đau đầu do phù não: điều trị các thuốc chống phù não.