Đại cương
Điều trị ung thư bằng nguồn xạ áp sát liều cao là một kỹ thuật xạ trị, ứng dụng các nguồn xạ áp sát, cắm vào mô, đặt trực tiếp vào khối u, một trong những kỹ thuật xạ trị áp sát hiện đại và hiệu quả cao trong điều trị ung thư. Nguồn xạ áp sát thường dùng là Cobalt-60, Irridium-192…
Chỉ định
Xạ trị đơn thuần, triệt để.
Xạ trị phối hợp với phẫu thuật, hóa trị, nội khoa.
Xạ trị triệu chứng: chống đau, chống chèn ép, chống chảy máu.
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
Tạm thời trong các trường hợp giai đoạn muộn, lan tràn toàn thân, tiên lượng xấu, bệnh nội khoa phối hợp nặng, hoặc có thể ảnh hưởng đến các cơ quan trọng yếu, nguy cơ chảy máu nhiều, hoại tử nặng sau xạ trị áp sát liều cao.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Bác sĩ xạ trị, kĩ sư vật lý xạ trị, kỹ thuật viên xạ trị, kỹ thuật viên tính liều xạ, kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh, bác sĩ gây mê khi có chỉ định.
Phương tiện
Hệ thống xạ trị áp sát liều cao, nguồn xạ, các bộ dụng cụ xạ trị áp sát liều cao, hệ thống tính liều xạ trị áp sát chuyên dùng, máy mô phỏng thường quy, CT mô phỏng, hệ thống đo chuẩn liều xạ.
Hệ thống phụ trợ chế tạo khuôn, các thiết bị cố định, cắt khuôn chì che chắn, thiết bị bù trừ mô hoặc hỗ trợ cho các kỹ thuật xạ trị áp sát liều cao.
Hệ thống an toàn bức xạ, theo d i người bệnh, an ninh các nguồn xạ.
Người bệnh
Người bệnh và người nhà phải được bác sĩ xạ trị giải thích tỉ mỉ, tư vấn về chỉ định, kỹ thuật xạ trị áp sát liều cao, các tác dụng không mong muốn, phác đồ và kết qủa điều trị, chi phí điều trị và ký cam kết đồng ý xạ trị áp sát liều cao.
Hồ sơ bệnh án
Bệnh án ung bướu theo quy định, giấy cam kết đồng ý xạ trị, hồ sơ xạ trị áp sát liều cao, biên bản thông qua chỉ định xạ trị áp sát liều cao của khoa phòng.
Các bước tiến hành
Đánh giá lâm sàng: Các bác sĩ xạ trị khám bệnh, chẩn đoán xác định, thông báo cho người bệnh về phác đồ điều trị, chuẩn bị cho người bệnh đồng ý ký cam kết xạ trị áp sát liều cao trước khi tiến hành các bước tiếp theo.
Thông qua phác đồ xạ trị: duyệt phác đồ xạ trị áp sát liều cao, mục đích xạ trị triệt căn hay điều trị triệu chứng, chỉ định xạ trị áp sát, kỹ thuật, liều xạ, thể tích điều trị…Phác đồ điều trị phải được ký duyệt của trưởng khoa hoặc của người được ủy quyền.
Xác định thể tích điều trị: vị trí khối u và vùng lân cận,các cơ quan nhạy cảm và vùng cần bảo vệ, đo lường kích cỡ cơ thể người bệnh, các biện pháp xác định chu vi cơ thể.
Thực hiện điều trị: Người bệnh được bác sĩ xạ trị đặt bộ dụng cụ trong phòng thủ thuật, được bác sĩ gây mê cho gây mê toàn thân hoặc gây tê tại chỗ, kiểm tra vị trí bộ dụng cụ bằng máy x-quang di động. Người bệnh tiếp tục được chụp mô phỏng hoặc CT mô phỏng và chuyển về phòng điều trị. Bác sĩ xạ trị và kỹ thuật viên tính liều xạ kiểm tra phim chụp, dự kiến số lượng và độ dài nguồn xạ sẽ sử dụng.
Lập kế hoạch xạ trị: Lựa chọn kỹ thuật xạ trị áp sát, phương thức xạ trị áp sát liều cao và nguồn xạ thích hợp, lựa chọn thể tích điều trị, lựa chọn đường đồng liều phù hợp và tối ưu. Tính liều xạ và phân bố liều lượng và các thể tích. Xác định các tổn thương khối u và cơ quan lành. Kiểm tra thiết bị. Tính thời gian điều trị.
Điều trị: Kiểm tra hồ sơ xạ trị áp sát liều cao. Chuyển tải các dữ liệu điều trị đến máy xạ trị áp sát liều cao. Thực hiện các bước người bệnh và tiến hành điều trị. Thời gian điều trị thường kéo dài vài phút đến hàng chục phút. Ghi nhận hồ sơ, thời gian nạp nguồn, thời gian rút nguồn.
Người bệnh trong thời gian điều trị xạ trị áp sát liều cao có thể ở ngoại trú, không nhất thiết phải nằm nội trú. Tuỳ từng trường hợp, bác sĩ xạ trị có thể yêu cầu nằm nôi trú khi xạ trị áp sát liều cao khoang miệng, vú, phần mềm…
Rút bộ dụng cụ và nguồn xạ sau khi kết thúc điều trị bởi các nhân viên y tế đã được đào tạo. Người bệnh có thể về nhà sau khi kết thúc điều trị, được sự đồng ý của bác sĩ xạ trị.
Đánh giá đáp ứng điều trị, đáp ứng khối u, các tác dụng không mong muốn. Người bệnh có thể tiếp tục đợt điều trị tiếp theo sau 1 tuần nghỉ.
Theo dõi
Người bệnh được theo d i hàng ngày, hàng tuần về sức khỏe chung, tác dụng không mong muốn, tâm lí người bệnh, sự tiến triển của bệnh và đáp ứng của xạ trị áp sát liều cao.
Xử trí tai biến
Các phản ứng cấp như mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn, chán ăn: dùng thuốc chống nôn, an thần trong xạ trị áp sát.
Phản ứng của da, niêm mạc: chăm sóc tại chỗ.
Rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy: dùng thuốc cầm ỉa, chế độ dinh dưỡng đầy đủ.
Hạ bạch cầu: nâng cao thể trạng, dùng thuốc tăng bạch cầu khi có chỉ định.