Nội dung

Khám phụ khoa thông thường

tóm tắt

Tại xã, khám phụ khoa để phát hiện và điều trị các bệnh phụ khoa thông thường, và các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản thông thường. Thông qua khám phụ khoa, để phát hiện bệnh lý và chuyển tuyến sớm.

Khám phụ khoa là thủ thuật thông thường được thực hiện trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, đặc biệt trước khi cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, chẩn đoán và điều trị các bệnh phụ khoa nói chung và NKĐSS/ LTQĐTD nói riêng.

Khám phụ khoa bao gồm các bước chính: chuẩn bị, khám bụng và bẹn, khám bộ phận sinh dục ngoài, khám âm đạo bằng mỏ vịt và khám âm đạo phối hợp với nắn bụng (khám bằng hai tay), trong đó hai thì cuối cùng chỉ được thực hiện nếu có thể tiếp cận được bằng đường âm đạo, nếu không thì có thể thay thế bằng khám trực tràng phối hợp với nắn bụng.

chuẩn bị

Tư vấn trước khi khám.

Chuẩn bị khách hàng:

Hướng dẫn khách hàng đi tiểu và vệ sinh bộ phận sinh dục

Hướng dẫn khách hàng bỏ quần và giúp lên bàn khám.

Chuẩn bị dụng cụ: bàn khám hoặc giường, đèn chiếu sáng, mỏ vịt, găng tay, kìm kẹp bông, bông vô khuẩn, que lấy bệnh phẩm, ống nghiệm, lam kính, các dung dịch nước muối sinh lý, acid acetic 3 %, Lugol và dầu bôi trơn.

Hỏi về tiền sử và lý do đến khám:

Lý do đến khám.

Hỏi về nghề nghiệp chồng/khách hàng.

Tiền sử sản phụ khoa.

Tiền sử bệnh tật chung.

Rửa tay thường qui.

khám.

Khám vùng bụng dưới và vùng bẹn.

Hướng dẫn khách hàng nằm tư thế sản khoa.

Bộc lộ toàn bộ vùng bụng.

Nhìn bụng: để phát hiện sẹo phẫu thuật, dịch cổ chướng, tuần hoàn bàng hệ.

Dùng mặt trong của bàn tay ấn nhẹ nhàng các vùng của bụng, xác định xem có khối u không. Nếu có cần xác định vị trí, kích thước, mật độ, di động, đau.

Nếu có đau bụng, cần xác định điểm đau, phản ứng thành bụng.

Nếu có vết loét vùng bẹn, đi găng mới hay găng được khử khuẩn ở mức độ cao cả hai tay trước khi khám. Sờ nắn cả hai bẹn để xác định hạch, khối u hay sưng.

Khám bộ phận sinh dục ngoài.

Hướng dẫn khách hàng để gót chân lên giá để gót chân, trải săng.

Điều chỉnh ánh sáng chiếu thẳng vào vùng bộ phận sinh dục.

Đi găng sạch vào cả hai tay.

Kiểm tra vùng mu, âm vật và vùng tầng sinh môn.

Khám hai môi lớn, môi nhỏ, âm vật, lỗ niệu đạo, lỗ âm đạo (âm môn) và các tuyến tiết dịch. Nếu nghi có viêm nhiễm thì cho xét nghiệm chất dịch.

Hướng dẫn người bệnh rặn mạnh trong khi vẫn mở âm môn để kiểm tra xem có sa thành trước hay sau của âm đạo không.

Nhìn kỹ vùng tầng sinh môn, kiểm tra xem có sẹo, tổn thương, viêm nhiễm hay có trầy trợt trên da không.

Khám bằng mỏ vịt.

Giải thích cho khách hàng sẽ dùng mỏ vịt để khám.

Đưa mỏ vịt vào sâu trong âm đạo, mở mỏ vịt. Quan sát các thành âm đạo.

Quan sát cổ tử cung, lỗ cổ tử cung để phát hiện tổn thương.

Lấy bệnh phẩm tế bào cổ tử cung bằng que bẹt Ayre, phết lên lam kính để xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung (nếu sẵn có xét nghiệm).

Nếu cổ tử cung dễ chảy máu hay có nhiều chất nhầy, lấy một mẫu để nhuộm gram và xét nghiệm lậu cầu và Chlamydia (nếu sẵn có xét nghiệm).

Tháo mỏ vịt và ngâm vào dung dịch clorin 0,5 % để khử nhiễm.

Hình: Khám âm đạo bằng mỏ vịt và lấy bệnh phẩm làm phiến đồ âm đạo

Khám âm đạo phối hợp nắn bụng (khám bằng hai tay).

Khám cổ tử cung, tử cung và hai phần phụ bằng hai tay để xác định vị trí, mật độ, kích thước, tư thế, hình dạng, các túi cùng âm đạo.

Nếu có khối u, cần xác định:

Vị trí.

Hình dạng.

Kích thước.

Mật độ.

Đau.

Liên quan với tử cung.

Hình: Khám âm đạo bằng hai tay.

Khám trực tràng phối hợp nắn bụng.

Động tác này chỉ thực hiện nếu không tiếp cận được bằng đường âm đạo hoặc bệnh cảnh cụ thể đòi hỏi phải đánh giá thêm bằng khám trực tràng (như khám ung thư phụ khoa, hoặc khám cho người phụ nữ chưa có sinh hoạt tình dục).

Khám độ dài, kích thước, hình dạng của cổ tử cung. Xác định vị trí, mật độ của cổ tử cung.

Khám túi cùng Douglas.

Xác định, đánh giá mật độ dây chằng ngang cổ tử cung.

Hình: Khám qua đường trực tràng

Hoàn thành khám phụ khoa.

Thông báo kết quả khám cho khách hàng và thảo luận với họ về kết quả khám.

Ghi chép hồ sơ: Ghi chép tỉ mỉ từ ngoài vào trong, bao gồm khám tầng sinh môn, âm hộ, âm đạo, cổ TC, tử cung và phần phụ. Sau đó ghi chép kết quả xét nghiệm và thuốc điều trị hoặc xử trí bất thường nếu có.

Hẹn tái khám hoặc tư vấn chuyển tuyến.