Nội dung

Kháng sinh điều trị viêm bàng quang cấp

Viêm bàng quang cấp là tình trạng nhiễm khuẩn cấp tính tại bàng quang. Biểu hiện lâm sàng thường có hội chứng bàng quang rõ với đái buốt, đái rắt, có thể có đái máu, đái mủ ở cuối bãi. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu niệu và vi khuẩn niệu. Bệnh thường gặp ở nữ với tỷ lệ nữ/nam = 9/1.

Nguyên nhân gây bệnh

Các loại vi khuẩn thường gặp

Vi khuẩn Gram-âm chiếm khoảng 90%, vi khuẩn Gram-dương chiếm khoảng 10%. Thường gặp là:

Escherichia coli: 70 – 80% số người bệnh.

Proteus mirabilis: 10 – 15% số người bệnh.

Klebsiella: 5 – 10% số người bệnh.

Staphylococus saprophyticus: 5 – 10% số người bệnh.

Pseudomoras aeruginosa: 1 – 2% số người bệnh.

Staphylococus aureus: 1 – 2% số người bệnh.

Nguyên nhân thuận lợi

Phì đại lành tính hoặc u tuyến tiền liệt.

Sỏi, u bàng quang.

Hẹp niệu đạo, hẹp bao qui đầu.

Đái tháo đường.

Có thai.

Đặt sonde dẫn lưu bàng quang hoặc can thiệp bàng quang, niệu đạo.

Chẩn đoán

Chẩn đoán xác định:

Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng.

Lâm sàng

Có hội chứng bàng quang rõ với đái buốt, đái rắt, có thể đái máu, đái mủ cuối bãi.

Có thể có đau nhẹ vùng trên khớp mu khi bàng quang căng.

Đôi khi triệu chứng không điển hình, chỉ có nóng rát khi đi tiểu hoặc đái rắt.

Thường không sốt hoặc chỉ sốt nhẹ (nhiệt độ oC).

Cận lâm sàng

Xét nghiệm nước tiểu:

Bạch cầu niệu dương tính từ (++) đến (+++) (≥ 104 bạch cầu/ml), có bạch cầu đa nhân thoái hóa.

Vi khuẩn niệu ≥ 105/ml nước tiểu. Tuy nhiên chỉ cần cấy nước tiểu khi có nguyên nhân thuận lợi, điều trị thông thường không đáp ứng, tái phát hoặc nam giới.

Không có protein niệu trừ khi có đái máu, đái mủ đại thể.

Xét nghiệm máu: 

Thường không cần xét nghiệm.

Bạch cầu máu thường không cao.

Điều trị

Nguyên tắc điều trị

Điều trị chống nhiễm khuẩn.

Điều trị loại bỏ nguyên nhân thuận lợi.

Điều trị dự phòng tái phát.

Điều trị cụ thể

Thể viêm bàng quang cấp thông thường

Có thể dùng một trong những thuốc sau:

Trimethoprim – sulfamethoxazol: viên 80/400 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ trong 3 – 5 ngày.

Cephalexin: viên 500 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ trong 5 ngày.

Nitrofurantoin: viên 100 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ trong 5 ngày.

Amoxicilin-clavulanat: viên 500/125 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ trong 5 ngày.

Nhóm fluoroquinolon không phải là lựa chọn đầu tay trừ khi điều trị các kháng sinh khác đã thất bại. Thuốc thường được chọn là norfloxacin 400 mg, uống mỗi lần  1 viên cách nhau 12 giờ trong 3 – 5 ngày.

Viêm bàng quang cấp ở phụ nữ có thai

Có thể dùng một trong những thuốc sau:

Cephalexin: Viên 500 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày cách nhau 12 giờ trong 5 – 7 ngày.

Nitrofurantoin: Viên 100 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày trong 5 – 7 ngày.

Amoxicilin-clavulanat: Viên 500/125 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày trong 5 – 7 ngày.

Nếu cấy có vi khuẩn niệu (+), lựa chọn theo kháng sinh đồ, vẫn cần chú ý thuốc chống chỉ định ở phụ nữ có thai.

Viêm bàng quang cấp ở nam giới

Điều quan trọng là cần tìm nguyên nhân liên quan như viêm tuyến tiền liệt, viêm tinh hoàn, mào tinh hoàn… để có lựa chọn kháng sinh và thời gian điều trị cho thích hợp. Khi chưa rõ có nguyên nhân liên quan, thời gian dùng thuốc cũng nên kéo dài hơn.

Điều trị thông thường như sau:

Trimethoprim – sulfamethoxazol: Viên 80/400 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày trong 14 ngày.

Cephalexin: Viên 500 mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày trong 14 ngày.

Amoxicilin-clavulanat: Viên 500/125mg, uống 1 viên/lần, 2 lần/ngày trong 14 ngày.

Nếu phát hiện được các nguyên nhân như: viêm tuyến tiền liệt cấp hoặc mạn tính… sẽ có phác đồ điều trị riêng.

Điều trị viêm bàng quang cấp có nguyên nhân thuận lợi

Loại bỏ các nguyên nhân gây tắc đường bài niệu.

Thời gian dùng kháng sinh nên kéo dài từ 7 – 10 ngày.

Uống đủ nước

Nên uống đủ nước để lượng nước tiểu ít nhất đạt > 1,5 lít/24 giờ. Không nhịn tiểu quá 6 giờ.

Tác dụng phụ và tương tác thuốc

Nhóm fluoroquinolon: Không dùng nhóm quinolon cho phụ nữ có thai, cho con bú, trẻ em dưới 15 tuổi, người có tiền sử co giật và có tiền sử dị ứng với thuốc. Thận trọng khi dùng pefloxacin ở người bệnh có suy gan nặng.

Nhóm beta-lactam: Thuốc có khả năng gây sốc phản vệ nên chống chỉ định khi có tiền sử dị ứng với penicilin hoặc các thuốc trong nhóm. Giảm liều khi mức lọc cầu thận

Nhóm aminoglycosid: Thuốc gây độc với thận và tai. Vì vậy cần theo dõi chức năng thận và giảm liều khi có suy thận.

Nhóm sulfamid: Thuốc ít có tác dụng phụ. Đôi khi có phản ứng dị ứng nặng kiểu hội chứng Steven-Johnson, giảm bạch cầu hạt. Chống chỉ định dùng thuốc khi có suy gan, suy thận nặng, phụ nữ có thai, quá mẫn cảm với thuốc. 

Tiên lượng

Đối với thể viêm bàng quang cấp thông thường: Có tiên lượng tốt, bệnh thường khỏi hẳn sau một liệu trình kháng sinh ngắn phù hợp. Tuy nhiên vi khuẩn vẫn có khả năng ngược dòng lên niệu quản, bể thận, thận gây viêm thận, bể thận cấp, một tình trạng cấp cứu nội khoa. Bệnh cũng có thể tái phát. Nếu viêm tái phát từ 4 lần trở lên trong 1 năm thì cần có thái độ điều trị dự phòng. Khi viêm kéo dài hoặc hay tái phát để lại nhiều sẹo xơ được chẩn đoán là viêm bàng quang mạn tính.

Đối với thể viêm bàng quang cấp có nguyên nhân thuận lợi biến chứng thì tiên lượng dè dặt hơn. Bên cạnh việc điều trị kháng sinh chống nhiễm khuẩn, cần điều trị loại bỏ nguyên nhân thuận lợi nếu có thể điều trị được thì mới có tiên lượng tốt. Liệu pháp kháng sinh chống nhiễm khuẩn đòi hỏi dài ngày hơn. 

Tài liệu tham khảo

Bệnh học nội khoa tập 1, Nhà xuất bản Y học. 2012.

Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở Việt Nam, Hội thận học Việt Nam, 2013.

Robert B. Taylor, Manual of Family Practice, Little Brown and Company, Boston Massachusetts, 1997.

Massry and Glassock’s.  Text book of Nephrology. Fourth edition. Lippincott Williams and Wilkins. 2002.

Therapeutic Guidelines Antibiotic. Version 14.  Therapeutic Guidelines Limited, Melbourne. 2010.

Grabe M., Bjerklund – Johansen T.E., H Botto et al. Guidelines on Urological Infections. European Association of Urology. 2012.