Nguyên lý
Nồng độ T4 trong huyết thanh người được định lượng bằng phương pháp miễn dịch phóng xạ cạnh tranh (competitive radioimmuno assay) sử dụng ống tráng sẵn kháng thể kháng T4. Trong khi ủ T4 trong mẫu xét nghiệm hoặc mẫu chuẩn cạnh tranh với kháng nguyên T4 đánh dấu để gắn với kháng thể kháng T4 gắn trên thành ống nghiệm. Hoạt độ gắn của T4 đánh dấu với kháng thể kháng T4 trên thành ống nghiệm tỷ lệ nghịch với nồng độ T4 trong mẫu xét nghiệm.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên ngành Y học hạt nhân
Kỹ thuật viên xét nghiệm RIA
Kỹ sư, kỹ thuật viên vận hành thiết bị đo mẫu
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Phương tiện, hoá chất
Phương tiện
2 máy đo Gamma Counter đo 125I và xử trí mẫu tự động theo chương trình.
2 máy lắc ngang (200-350 vòng/phút, thường dùng 300 vòng/phút).
2 máy trộn.
Một giá cắm bộ micropipet có số hút 20 μl , 200 μl , 1000 μl và các hộp đựng đầu plastic các loại.
Giá cắm ống nghiệm.
Hoá chất :
RIA kit định lượng T4. Thành phần kit gồm:
1(2) lọ tracer T4 – 125I, HT
1(2) lọ dung dịch đệm 95 ml
2 túi x 50 ống nghiệm tráng KT kháng T4 (thỏ).
Các lọ serum mẫu (standart) với các nồng độ T4 đã biết:15,5; 20,0; 38,8; 50,0; 116,3; 150,0; 310; 400 ng/ml
02 ống chuẩn
Chỉ định
Tất cả các bệnh liên quan đến tuyến giáp.
Lồi mắt không rõ nguyên nhân.
Nhịp tim nhanh không rõ nguyên nhân.
Cường giao cảm, tay run…
Sút cân không rõ nguyên nhân.
Chống chỉ định:
Không có.
Các bước tiến hành
Lấy bệnh phẩm:
Người bệnh cần nhịn ăn sáng,được lấy 1-2 ml máu tĩnh mạch không chống đông.
Tiến hành kỹ thuật
Sau khi lấy mẫu máu, huyết thanh được tách bằng phương pháp thông thường. Tiến hành định lượng ngay hoặc bảo quản đến 24h ở 2-8oC. Thời gian bảo quản lâu hơn nên để ở -20oC, thích hợp hơn là chia đều,tránh làm đông lặp đi lặp lại và tránh làm tan đông. Sau khi làm tan đông, mẫu huyết thanh phải được trộn cẩn thận.
Quy trình định lượng t4
Đánh số đầy đủ các ống nghiệm (chuẩn, HTKT, mẫu). Tất cả các ống nghiệm trong một mẻ nên được xử trí giống nhau. Mỗi m nên xây dựng một đường cong chuẩn mới.
100 μl chuẩn (hoặc mẫu của người bệnh) được nhỏ vào đáy các ống nghiệm phủ KT. Mỗi mẫu nên sử dụng một đầu pipet mới.
1000 μl đệm ủ được thêm vào mỗi ống nghiệm.
Các ống nghiệm sau đó được lắc trên máy lắc ngang ở nhiệt độ phòng (17-27 oC).
Đổ, úp khô trên giấy thấm, các vết dịch dính vào thành ống nghiệm được rửa sạch.
1000 μl dung dịch T3–125I được nhỏ vào mỗi ống.
Như bước 4, ống nghiệm được lắc trong 1giờ.
Sau đó dung dịch được đổ, úp khô trên bề mặt thấm trong 2-5 phút. Rửa vết dịch dính vào thành ống nếu có.
Hoạt độ phóng xạ trong các ống nghiệm được đo trong 1 phút ở kênh 125I của máy đo gamma.
Nhận định kết quả
Hoạt độ phóng xạ của tất cả các chuẩn từ S0– S6 được đo bằng xung/ phút (cpm), được đánh dấu dựa vào nồng độ T4 tương ứng trên đồ thị đã được chuẩn bị. Đường cong lý tưởng thu được bằng sự nối các điểm đó. Nếu chọn cách đánh giá bằng % liên kết B/T thì tổng hoạt độ T nên được xác định và số xung đo được được chia cho giá trị này. Giá trị trung bình của mỗi ca được lấy từ 2 giá trị đo của huyết thanh chuẩn hoặc của người bệnh và nồng độ T4 cần đo được đọc từ đường cong chuẩn.