Đại cương
Là sự tích tụ dịch não tủy trong khoang dưới nhện mà không có hoặc có rất ít sự thông thương với khoang dưới nhện.
Chiếm tỉ lệ 1 % các khối choán chổ trong sọ. Trai / gái = 4/1, đa số bên trái.
Hơn 50 % khu trú ở hố sọ giữa. Ngoài ra, còn có thể gặp ở góc cầu – tiểu não (11%), vùng trên yên (9%), hố sau và ngay cả ống sống.
Thường có nguồn gốc bẩm sinh, chỉ có 1-5 % có liên quan đến chấn thương hoặc nhiễm trùng (hiếm).
Được giới hạn bởi 2 lớp màng trong và ngoài. Màng này được tạo thành từ các lá của tế bào màng nhện, một số nhỏ khác thì từ lớp tế bào màng ống nội tủy, tế bào thần kinh đệm khác.
Chỉ định
Nang nhỏ không có triệu chứng lâm sàng thường được điều trị bảo tồn.
Khi nang lớn, có triệu chứng chèn ép các cơ quan lân cận như: não, tủy sống thì có chỉ định phẫu thuật.
Chống chỉ định
Có bệnh lý đông cầm máu.
Đang có nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân.
Thể trạng người bệnh không cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa được đào tạo.
Người bệnh:
Vệ sinh cá nhân, nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần.
Phương tiện:
Bộ phẫu thuật tủy, hệ thống C.arm
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định.
Các bước tiến hành
Rạch da tương ứng với vị trí nang dưới nhện: não, tủy sống…
Nang màng nhện trên yên: phẫu thuật nội soi mở thông nang màng nhện vào bể dịch não tủy ở nền sọ.
Nang màng nhện thái dương: tạo lỗ thông nang màng nhện và bể dịch não tủy nền sọ giữa động mạch cảnh và dây III.
Nang màng nhện hố sau: mở thông thành trước của nang vào bể dịch não tủy trước cầu não.
Nang màng nhện tủy: mở thông nang với khoang dịch não tủy
Đóng vết mổ
Tai biến và xử trí
Tụ dịch dưới màng cứng
Tụ máu dưới màng cứng
Động kinh
Viêm màng não
Liệt