U nguyên phát ở tim hoặc các khối u di căn vào tim, loại nào thường gặp hơn?
Các u di căn tới tim rõ ràng thường gặp hơn hơn so với u nguyên phát ở tim; một báo cáo cho thấy u di căn tới tim có tỷ lệ hơn từ 20 – 40 lần so với u nguyên phát ở tim. U nguyên phát ở tim rất hiếm, xảy ra dưới 0,1% trong các đối tượng được khám nghiệm tử thi.
Các khối u nào thường di căn tới tim?
Các khối u thường di căn đến tim là ung thư phổi, ung thư vú, u hắc tố, ung thư tuyến giáp, ung thư thực quản, ung thư hạch, và bệnh bạch cầu. U hắc tố ác tính có xu hướng lây lan tới tim nhiếu nhất, với 50% đến 65% bệnh nhân u hắc tố ác tính có di căn tim. Các khối u có thể lây lan trực tiếp đến tim, hệ thống tuần hoàn, hoặc thông qua hệ bạch huyết. Ung thư biểu mô tế bào thận có thể lan lên tĩnh mạch chủ dưới trên đường dẫn vào tim.
U nguyên phát nào ở tim thường gặp nhất?
U lành tính thường gặp hơn u ác tính khoảng ba lần. U tim lành tính thường gặp nhất là u nhầy (myxomas); các u lành tính khác như u mỡ (lipomas) và u nhú xơ – chun (papillary fibroelastomas). U cơ vân (Rhabdomyomas) là khối u lành tính thường gặp nhất xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ em. Thật thú vị, chúng thường thoái hóa theo thời gian và không cần điều trị cụ thể trong trường hợp không triệu chứng.
U nhầy thường xảy ra ở buồng tim nào?
Khoảng 75% đến 80% u nhầy xảy ra trong tâm nhĩ trái (Hình 57-1), với 15% đến 20% xảy ra trong tâm nhĩ phải. Chỉ có 3% đến 4% u nhầy xảy ra trong tâm thất trái và 3% đến 4% trong tâm thất phải. U nhầy thường có cuống và phát sinh từ các vách liên nhĩ thông qua một thân. Chúng được mô tả trên bệnh học như chất keo đồng nhất. Thường xảy ra giữa những năm từ ba mươi đến sáu mươi tuổi và thường xuyên xảy ra ở phụ nữ. Nó có thể gây ảnh hưởng tắc nghẽn hay đổ đầy thất trái hoặc phải, dẫn đến các triệu chứng và dấu hiệu suy tim trái hay phải hoặc giống như các triệu chứng và dấu hiệu của hẹp van hai lá hay ba lá. Tắc nghẽn hệ thống xảy ra ở 30% đến 40% bệnh nhân. Triệu chứng và những dấu hiện (xem Câu hỏi 6)
Bướu ác tính nào thường gặp nhất?
U ác tính phổ biến nhất là sarcôm (Hình 57-2). sarcôm bao gồm sarcôm mạch máu (phổ biến nhất), sarcôm cơ vân, sarcôm sợi, và sarcôm mô bào sợi. Kết quả của phẫu thuật hay hóa trị liệu trong điều trị sarcôm tim thường kém, với sự sống còn có nghĩa chỉ 6-12 tháng.
Hình 57-1. A, U nhầy nhĩ trái qua siêu âm thành ngực, B, trên MRI
(A modified from Erdol C, Ozturk C, Ocal A, et al: Contralateral recurrence of atrial myxoma—case report and review of the literature, Images Paediatr Cardiol 8:3-9, 2001.)
Triệu chứng của bướu tim?
Điều này phụ thuộc vào vị trí, cũng như bản thân khối u. U nhầy nhĩ trái có thể gây hẹp hay hở van hai lá, cũng có thể gây ra hiệu ứng huyết động thông qua sự đè ép hay hiệu ứng khối, có thể dẫn đến rối loạn nhịp nhĩ, nhịp thất. Các khối u (bao gồm u nhầy và u sợi xơ- chun) có thể thuyên tắc, dẫn đến cơn thoáng thiếu máu não (TIA) hay đột quỵ. Các khối u liên quan đến màng ngoài tim có thể gây ra tràn dịch màng tim và chèn ép tim. Triệu chứng (mệt mỏi, sụt cân, sốt) xảy ra không thường xuyên, cũng như thiếu máu, tăng tốc độ lắng hồng cầu, tăng protein C phản ứng và các dấu hiệu xét nghiệm không đặc hiệu khác. Ở bệnh nhân biết ung thư không từ tim, sự xuất hiện của loạn nhịp (đặc biệt rung nhĩ) hoặc xuất hiện tràn dịch / chẹn tim (tĩnh mạch cổ nổi, hạ huyết áp, mạch nghịch, điện thế thấp mới xuất hiện trên điện tâm đồ) nên được nhanh chóng đánh giá sớm sự di căn tim / màng ngoài tim.
Các khảo sát khi nghi ngờ bướu tim?
Khảo sát ban đầu là siêu âm tim qua thành ngực. Rất nhiều khối u cũng được phát hiện tình cờ với siêu âm tim. Các khối u có thể được đánh giá thêm với siêu âm tim qua thực quản, cộng hưởng từ tim (MRI), hay chụp cắt lớp tim (CT). Vai trò của chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) trong đánh giá của bướu tim đang trong quá trình phát triển. Chỉ có vài báo cáo nhỏ về vai trò của sinh thiết nội mạc cơ tim để chẩn đoán mô học khối u.
Hình 57-2. Khối sarcom mạch nhìn thấy trên MRI.
(Modified from Sparrow PJ, Kurian JB, Jones TR, et al: MR imaging of cardiac tumors, Radiographics 25(5):1255-1276, 2005.)
Tiếng rơi xuống của khối u là gì?
Tiếng rơi xuống của khối u là một âm thanh nghe thấy trong giai đoạn đầu của thì tâm trương, khi một u nhầy nhĩ trái (myxoma) sa vào tâm thất trái trong thì tâm trương. Âm thanh có thể tạo ra bởi sự va vào thành tâm thất trái hay do sức căng tạo ra bởi cuống khối u.
Thế nào là u mỡ phì đại của vách liên nhĩ?
U mỡ phì đại là một bất thường, sự phát triển quá mức của tế bào mỡ. Nó xuất hiện ở vách liên nhĩ, dẫn đến sự dầy lên của vách liên nhĩ. Bản thân dấu hiệu thì lành tính.
Phức hợp Carney là gì?
Được biết đến bằng tên khác nhau và bằng từ viết tắt, phức Carney là một hội chứng di truyền trên nhiễm sắc thể trội bao gồm u nhầy tim, u nhầy da, sắc tố da không đều, bệnh nội tiết và các khối u khác. U nhầy là một phần của phức hợp Carney, chiếm 7% của tất cả các u nhầy tim.
Tài liệu tham khảo, tài liệu nên đọc và websites
- Goodkind MJ: Cardiac Tumors: http://www.merck.com/mmpe
- Firstenberg MS: Benign Cardiac Tumors: http://www.emedicine.com
- Sharma GK: Atrial Myxoma: http://www.emedicine.com
- Basson CT: Carney Complex: http://www.emedicine.com
- Kapoor A: Cancer of the heart, New York, 1986, Springer Verlag.
- Reardon MJ, Walkes JC, Benjamin R: Therapy insight: malignant primary cardiac tumors, Nat Clin Pract Cardiovasc Med 3(10):548-553, 2006.
- Reynen K: Cardiac myxomas, N Engl J Med 333:1610-1617, 1995.
- Sparrow PJ, Kurian JB, Jones TR, et al: MR imaging of cardiac tumors, Radiographics 25(5):1255-1276, 2005.