Đại cương
Viêm bao gân De Quervain là bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh viêm gân vùng cổ tay và bàn tay. Bệnh thường gặp ở nữ từ 30 đến 50 tuổi. Bình thường gân cơ dạng dài và duỗi ngắn ngón cái trượt dễ dàng trong bao gân De Quervain, khi bao gân này bị viêm sẽ chèn ép gây đau và hạn chế vận động ngón tay cái.
Triệu chứng lâm sàng: Sưng đau vùng mỏm trâm quay, đau liên tục, đau tăng khi vận động ngón tay cái, có thể đau lan xung ngón tay hoặc lên cẳng tay.
Siêu âm có thể thấy hình ảnh bao gân dày hơn bình thường và có dịch xung quanh.
Điều trị có nhiều phương pháp: hạn chế vận động cổ tay và ngón tay đau, vật lý trị liệu, thuốc NSAIDsố dạng uống. Tiêm corticoid tại chỗ là phương pháp điều trị thông dụng và mang lại hiệu quả tốt.
Chỉ định:
Viêm bao gân De Quervain.
Chống chỉ định
Nhiễm khuẩn ngoài da,nhiễm nấm tại vị trí tiêm… khi tiêm có nguy cơ đưa vi khuẩn, nấm vào trong khớp.
Cơ địa suy giảm miễn dịch.
Lưu ý: thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh máu- cần theo dõi sau tiêm ít nhất 60 phút. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa
01 Bác sỹ đã được đào tạo và cấp chứng chỉ chuyên ngành cơ xương khớp và chứng chỉ tiêm khớp.
01 Điều dưỡng.
Phương tiện
Phòng tiêm khớp đạt tiêu chuẩn chuyên môn.
Hộp thuốc chống sốc theo quy định.
Hộp đựng dụng cụ vô trùng (xăng có lỗ, kẹp có mấu, bông băng gạc…).
Kim tiêm 25G (0,5 – 25mm).
Bơm tiêm nhựa 3 – 5 ml (loại dùng 1 lần).
Bông cồn 70o , dung dịch Betadin hoặc cồn iod, băng dính y tế/ băng dính Urgo.
Thuốc: Hydrocortison acetat (Nồng độ 1ml = 25mg), mỗi ợt điều trị tiêm 3 mũi, mỗi mũi cáChỉ địnhau 3 ngày ; Depo-Medrol (Methyl prednisolon acetat, nồng độ 1ml = 40mg) hoặc Diprospan (1ml = 5mg Betamethasone dipropionate + 2mg Betamethasone sodium phosphate).
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ hoặc đơn thuốc về chỉ định, vị trí tiêm.
Kiểm tra bệnh nhân: Giải thích cho BN về mục đích, tai biến của thủ thuật.
Thực hiện kỹ thuật:
Tư thế bệnh nhân: bệnh nhân ngồi, đặt bàn tay có khớp tiêm lên mặt bàn, tư thế nghiêng, hướng mm trâm quay lên trên.
Y tá:
+ Chuẩn bị thuốc tiêm.
+ Sát trùng vị trí tiêm, trải săng.
+ Quan sát BN trong quá trình làm thủ thuật: toàn trạng, những thay đổi bất thường khác.
+ Sau tiêm sát trùng, băng chỗ tiêm, dặn BN không cho nước tiếp xúc với vị trí tiêm trong 24 giờ, sau 24 giờ mới bỏ băng dính và rửa nước bình thường.
Bác sỹ:
+ Sát trùng tay, đi găng vô khuẩn.
+ Xác định vị trí tiêm.
+ Tiến hành tiêm khớp: Mục đích tiêm vào bao gân cơ dạng ngón cái dài và duỗi ngón cái ngắn. Bảo bệnh nhân dạng ngón cái sẽ thấy gân nổi rõ, xác định vị trí tiêm đi song song với gân, có thể đi bên trong hoặc bên ngoài gân, hướng kim về phía mm trâm quay, chếch mũi kim 30 – 40 độ. Tránh tiêm vào gân. Liều lượng Thuốc: 0,2-0,4 ml
Theo dõi bệnh nhân sau thủ thuật
Chỉ số theo dõi: mạch, HA, tình trạng chảy máu tại chỗ, tình trạng viêm trong 24 giờ.
Tai biến và xử trí
Đau tăng sau khi tiêm 12-24 giờ: do phản ứng viêm với tinh thể thuc, thường khi sau một ngày, không phải can thiệp, có thể bổ sung thuốc chống viêm, giảm đau.
Nhiễm khuẩn tại chỗ tiêm (viêm mủ): biểu hiện bằng sốt, sưng đau tại chỗ, => điều trị kháng sinh.
Biến chứng muộn: teo da, mất sắc tố da tại chỗ tiêm do tiêm nhiều lần vào một vị trí, hoặc tiêm quá nông. => Lưu ý không để thuốc trào ra khi vị trí tiêm. Nếu đã có tai biến, không cần xử trí gì thêm. Cần báo trước cho BN để tránh hoang mang.
Biến chứng hiếm gặp: tai biến do BN quá sợ hãi- biểu hiện kích thích hệ phó giao cảm, do tiêm thuốc vào mạch máu hoặc tiêm quá nhanh: BN choáng váng, vã mồ hôi, ho khàn, có cảm giác tức ngực khó thở, rối loạn cơ tròn…
XỬ TRÍ: đặt bệnh nhân nằm đầu thấp, giơ cao chân, theo dõi mạch, huyết áp để có các biện pháp XỬ TRÍ cấp cứu khi cần thiết.