Nội dung

Tìm ký sinh trùng sốt rét (phương pháp thủ công)

TÌM KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT

(Phương pháp thủ công)

(Malaria parasite Test by manual method)

 

ĐẠI CƯƠNG

Kí sinh trùng sốt rét (KSTSR) kí sinh ở người, vật chủ trung gian truyền bệnh là muỗi Anopheles.

KSTSR xuất hiện nhiều nhất ở máu ngoại vi, khi người bệnh bắt đầu lên cơn sốt hay trong khi đang sốt.

Máu được lấy để tìm KSTSR từ tĩnh mạch, chống đông bằng EDTA hoặc lấy trực tiếp từ mao mạch (bằng cách chích đầu ngón tay, dái tai hay gót chân).

Kí sinh trùng sốt rét được tìm thấy bằng cách soi giọt máu dầy hoặc giọt máu đàn trên kính hiển Giọt máu được nhuộm bằng Giemsa loãng.

Mật độ KSTSR được tính trên mật độ bạch cầu hoặc được tính bằng thang điểm (+) trên giọt đặc.

Phân loại KSTSR theo tiêu chuẩn quy định.    

CHỈ ĐỊNH

Người bệnh có biểu hiện lâm sàng nghi ngờ nhiễm KSTSR;

Người bệnh đã và đang sinh sống ở vùng có sốt rét lưu hành;

Người bệnh mới từ vùng sốt rét trở về.

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

Không có chống chỉ định.

CHUẨN BỊ

Người thực hiện

Điều dưỡng lấy máu tĩnh mạch.

Kỹ thuật viên lấy máu mao mạch trực tiếp tại phòng xét nghiệm hay tại địa phương, kết hợp làm kỹ thuật.

Phương tiện – Hóa chất

Dụng cụ

Phiếu xét nghiệm;

Lam kính khô, sạch;

Lam kéo có cạnh nhẵn;

Kim chích máu vô khuẩn;

Bông thấm nước vô khuẩn;

Băng dính cầm máu;

Khay men;

Ống đong các loại: 10ml, 20ml…;

Pipette nhỏ giọt;

Đũa thủy tinh;

Giá nhuộm, giá cài tiêu bản;

Đồng hồ;

Máy sấy tiêu bản;

Dầu soi kính;

Kính hiển vi;

Bút viết;

Bút chì kính mềm;

Găng tay, khẩu trang, trang phục bảo hộ lao động.

Hóa chất

Cồn sát trùng 70o;

Cồn tuyệt đối 96o;

Thuốc nhuộm Giemsa mẹ;

Nước cất hoặc dung dịch đệm;

Các dung dịch điều chỉnh pH: NaHPO4 2%, KH2PO4 2%.

Cách pha dung dich đệm:

KH2PO4: 0.7g;

NaHPO4: 1.0g.

Lượng muối trên mỗi loại hòa tan trong 150ml nước cất, dùng đũa thủy tinh khuấy đều cho tan hết. Trộn 2 loại dung dịch trên, tiếp tục cho vừa đủ 1000ml. Khuấy đều, kiểm tra, điều chỉnh pH 7.2.

Cách pha dung dịch Giemsa nhuộm:             

Giemsa mẹ: 0.3 – 0.4ml.

Dung dịch đệm hoặc nước cất: 9.7ml.

Trộn đều Giemsa mẹ và nước cất ta được dung dịch Giemsa 3 4%. Thời gian nhuộm: 30 45 phút.

Nhuộm nhanh: Pha dung dịch Giemsa 10% (1ml Giemsa mẹ + 9ml dung dịch đệm). Thời gian nhuộm: 15 20 phút.

Người bệnh

Nên làm xét nghiệm cho người bệnh trước hoặc trong khi lên cơn sốt, lúc này khả năng tìm thấy KSTSR ở máu ngoại vi cao hơn.

Hồ sơ bệnh án

Giấy chỉ định xét nghiệm (biểu mẫu số….) ghi đầy đủ thông tin về người bệnh: Họ tên, năm sinh, địa chỉ khoa/phòng, số giường, nơi cư trú, chẩn đoán, chỉ định xét nghiệm; Ghi rõ ngày, tháng, năm chỉ định, chữ ký bác sĩ ra y lệnh.

CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

Trường hợp máu được lấy từ tĩnh mạch: Khi tiếp nhận ống máu từ y tá bệnh phòng, tiến hành làm tiêu bản từ ống máu được chống đông bằng EDTA, mà không qua lấy máu mao mạch trực tiếp từ người bệnh được trình bày ở phần tiếp sau đây:

Lấy máu làm tiêu bản trực tiếp (lấy máu mao mạch)

Sát khuẩn ngón tay chích máu bằng cồn 70o, chờ khô.

Dùng kim vô khuẩn chích vào vị trí sát khuẩn, sâu khoảng 1mm.

Lau bỏ giọt máu đầu bằng bông khô, sạch.

Vuốt nhẹ nhàng ngón tay vừa chích từ trên xuống dưới.

Dùng lam kính sạch áp nhẹ vào giọt máu thứ 2, giọt máu cách đầu lam 2cm.

Giọt máu thứ 3 cũng lấy bằng cách áp lam tương tự như giọt máu thứ 2, cách giọt máu thứ 2 khoảng 1.5cm.

Dùng lam kính sạch khác đặt vào trung tâm giọt máu thứ 2 đánh theo hình xoắn ốc từ trong ra ngoài từ 5 6 vòng để được giọt máu đặc có đường kính 0.9 – 1.0cm.

Tiếp theo, lấy lam kính kéo đặt lên phía trước giọt máu còn lại tạo thành góc 30o – 45o, lùi lam kéo về phía sau một chút để giọt máu được lan đều trên cạnh của lam kéo; đẩy từ từ lam kéo về phía trước, ta được giọt đàn.

Sát khuẩn tay cho người bệnh.

Để lam khô tự nhiên.

Đánh dấu tiêu bản bằng tên, mã số…theo quy định, tránh sai sót, nhầm lẫn.

Cố định giọt đàn bằng cồn tuyệt đối: nghiêng tiêu bản khoảng 30o, dùng pipette nhỏ giọt lấy cồn phủ lên giọt đàn, cài lên giá, để khô.

Giọt đặc thì không cố định. Nhưng đối với những trường hợp giọt đặc quá dầy hay bẩn mốc thì phải dung giải bằng cách nhỏ nước cất hay Giemsa 1% trong 1 – 2 phút, đổ nước, cắm lên giá, hong khô.

Tiến hành nhuộm:

Xếp tiêu bản lên giá nhuộm, nhỏ dung dịch Giemsa phủ kín lên lam (Nồng độ Giemsa và thời gian nhuộm theo quy định).

Rửa tiêu bản bằng nước sạch. Lưu ý đổ nước nhẹ nhàng vào góc lam để nước sạch dần thay thế Giemsa, tránh rửa mạnh làm trôi bệnh phẩm.

Hong lam khô tự nhiên.

NHẬN ĐỊNH KẾT QUẢ

Đọc kết quả: Tìm KSTSR dưới KHV độ phóng đại 10 x 40 (để kiểm tra tiêu bản), sau đó đọc dưới độ phóng đại 10 x 100 tìm KSTSR theo chiều ngang tiêu bản, tuần tự tránh bỏ sót, hoặc theo chiều dọc, tránh trùng lên nhau. Đánh giá như sau:

Soi 100 vi trường, thấy 1 KSTSR: (+);

Soi 100 vi trường, thấy 10 KSTSR: (++);

Soi 1 vi trường, thấy 1 KSTSR: (+++);

Soi 1 vi trường, thấy 10 KSTSR: (++++).

Xác định loại KSTSR dựa trên hình thái và tiêu chuẩn chẩn đoán theo quy định.

THEO DÕI

Theo dõi chặt chẽ người bệnh đi từ vùng có sốt rét lưu hành ra;

Theo dõi những người bệnh nghi ngờ bị sốt rét, nên lấy máu tìm KSTSR trước hoặc trong khi người bệnh có cơn sốt;

Cần theo dõi việc tái phát cho người có tiền sử sốt rét.

NHỮNG SAI SÓT VÀ XỬ TRÍ

Chích đầu ngón tay không bỏ giọt máu đầu;

Quá trình chích máu nặn bóp nhiều;

Nhầm bệnh phẩm của người này sang người khác;

Quá trình cố định, nhuộm không tốt gây bong tróc, trôi mất bệnh phẩm;

Chẩn đoán sai do không bám sát tiêu chuẩn chẩn đoán.