Đại cương
Phẫu thuật lấy thể thủy tinh trong bao là phương pháp lấy toàn bộ thể thủy tinh.
Chỉ định
Lệch thể thủy tinh quá nhiều (> 180º).
Thể thủy tinh sa vào tiền phòng.
Chống chỉ định
Đục thể thủy tinh bẩm sinh ở trẻ em.
Các trường hợp đang viêm nhiễm tại mắt.
Bệnh lý toàn thân chưa cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Máy hiển vi phẫu thuật.
Bộ dụng cụ vi phẫu, kim chỉ không tiêu 10-0.
Thuốc tê, thuốc kháng sinh và corticosteroid.
Người bệnh
Khám mắt: kiểm tra thị lực, thử kính, đo nhãn áp, đánh giá tình trạng giác mạc, đồng tử, thể thủy tinh, dịch kính, võng mạc.
Khám toàn thân và các xét nghiệm theo quy định theo quy định.
Tư vấn cho người bệnh trước phẫu thuật.
Uống thuốc hạ nhãn áp trước phẫu thuật.
Tra dãn đồng tử trước phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm
Trẻ em: gây mê.
Người lớn: gây tê tại chỗ hoặc gây mê.
Kỹ thuật
Cố định mi, đặt chỉ cơ trực trên.
Phẫu tích kết mạc phía trên sát rìa. Cầm máu củng mạc.
Rạch giác củng mạc vùng rìa, mở vào tiền phòng 120 – 140º.
Đặt chỉ an toàn củng giác mạc.
Lấy thể thủy tinh trong bao: người phụ nâng mép giác mạc lên. Một tay phẫu thuật viên dùng vòng Snellen đỡ nhẹ phía dưới của thể thủy tinh, tay kia dùng spatun ấn nhẹ phía ngoài nhãn cầu vùng rìa vị trí 6 giờ đẩy thể thủy tinh ra khỏi vết mổ.
Cắt dịch kính tại mép phẫu thuật và trong tiền phòng (nếu có).
Cắt mống mắt chu biên đề phòng biến chứng kẹt mống mắt hay tăng nhãn áp thứ phát.
Khâu phục hồi mép mổ.
Bơm tái tạo tiền phòng.
Tiêm kháng sinh và cortisol cạnh nhãn cầu, tra mỡ kháng sinh, băng kín mắt phẫu thuật.
Theo dõi sau phẫu thuật
Thay băng, theo dõi hàng ngày cho đến khi xuất viện.
Tai biến và xử trí
Trong phẫu thuật
Xuất huyết tiền phòng: rửa sạch máu tiền phòng.
Vỡ bao thể thủy tinh: rửa tiền phòng, lấy chất nhân ra.
Phòi dịch kính: kéo chỉ an toàn, cắt dịch kính.
Xuất huyết tống khứ: đóng ngay mép phẫu thuật.
Sau phẫu thuật
Xuất huyết tiền phòng: điều trị tiêu máu.
Phù nề giác mạc: giảm phù nề.
Viêm màng bồ đào: chống viêm bằng kháng sinh và corticosteroid, dãn đồng tử.
Tăng nhãn áp: hạ nhãn áp bằng thuốc hoặc phẫu thuật.
Xẹp tiền phòng: xử lý theo nguyên nhân.
+ Nếu mép phẫu thuật kín: băng ép, uống nhiều nước.
+ Nếu rò mép phẫu thuật: khâu lại mép phẫu thuật và bơm hơi tiền phòng.
Bong hắc mạc: tra atropin 1%, uống glycerol, chống viêm. Nếu sau 1 tuần tiền phòng không tái tạo thì bơm hơi tiền phòng, tháo dịch hắc mạc.
Viêm nội nhãn: điều trị viêm nội nhãn tích cực.
Phù hoàng điểm dạng nang: corticosteroid tại chỗ và toàn thân.
Bong võng mạc: phẫu thuật bong võng mạc.