Nội dung

Kháng sinh điều trị viêm kết mạc do lậu cầu

Đại cương

Viêm kết mạc do lậu cầu (Gonococcal conjunctivitis) là một bệnh tiến triển nặng nề, có nguy cơ gây tổn hại giác mạc. Đây là loại bệnh nhiễm khuẩn mắt sinh dục, khởi phát cấp tính, trong vòng 12 đến 48 giờ. Bệnh cần được đặc biệt quan tâm bởi nguy cơ tiến triển nhanh phá hủy giác mạc dẫn đến thủng giác mạc và có thể gây viêm nội nhãn. 

Nguyên nhân

Tác nhân gây bệnh là song cầu hình hạt cà phê (Neisseria gonorrhoeae) là loại tác nhân nguy hiểm, có độc tính mạnh. 

Triệu chứng       

Lâm sàng:

Viêm kết mạc do lậu cầu khởi phát rất rầm rộ, với các biểu hiện sau đây:

Mi sưng nề, phù kết mạc, nhú kết mạc, xuất hiện hạch trước tai. 

Xuất tiết tiết mủ rất nhiều, chảy trào ra khe mi, đây là dấu hiệu đặc trưng của bệnh.  

Loét giác mạc có thể xảy ra trong vòng một vài giờ, ở trung tâm hoặc chu biên. Những ổ loét này có thể kết nối lại với nhau thành các ổ áp xe hình nhẫn.

Cận lâm sàng

Nhuộm soi tiết tố mủ kết mạc sẽ thấy song cầu khuẩn Gram-âm hình hạt cà phê. 

Nuôi cấy trên môi trường thạch máu và chocolate hoặc môi trường ThayerMartin để trong tủ ấm điều kiện nhiệt độ 37oC trong 5 đến 10% CO2.   

Điều trị bằng kháng sinh

Điều trị đặc hiệu với loại vi khuẩn lậu cầu bao gồm điều trị toàn thân và tại chỗ. Điều trị toàn thân bằng Procain penixilin 1,5g tiêm bắp một ngày trong 3 ngày. Trẻ em dùng 50mg/kg cân nặng /ngày tiêm bắp trong 3 ngày và tra tại chỗ penixilin G đã được dùng trong nhiều năm. Tuy nhiên do tình trạng kháng thuốc đối với các loại beta lactam và nguy cơ phản ứng thuốc của nhóm penixilin, nên sử dụng các loại các loại kháng sinh thay thế bao gồm các loại cephalosporin có men beta-lactamase bền vững.  Cephalosporin thế hệ 3: Ceftriaxone: người lớn tiêm bắp 1g một liều duy nhất. Nếu có tổn thương giác mạc hoặc nguy cơ xâm nhập vào giác mạc thì cần phải nhập viện và điều trị ceftriaxone 1g tiêm tĩnh mạch ngày 1 hoặc hai lần, thời gian kéo dài tùy thuộc vào đáp ứng của bệnh (trung bình là 7 ngày). Trẻ em và trẻ sơ sinh : 25 mg/kg/ngày 1 lần.

Cefotaxime liều cho người lớn là 1g tiêm bắp hoặc tĩnh mạch liều duy nhất. Liều cho trẻ em là 25mg/kg cân nặng/ngày tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp (tối đa là 1g). Có thể sử dụng một liều duy nhất nếu không thấy có các nguy cơ phát tán bệnh như nhiễm khuẩn huyết, hoặc viêm đa khớp, viêm màng não. 

Nếu người bệnh dị ứng với penicillin có thể sử dụng ciprofloxacin, 500 mg uống một liều duy nhất hoặc ofloxacin 400mg uống một liều.  

Tại mắt:

Rửa mắt bằng nước muối sinh lí 0,9% hàng giờ cho đến khi hết tiết tố.

Fluoroquinolon: dung dịch ciprofloxacin 0,3% tra 2 giờ một lần.

Aminoglycosid: tobrex 0,3%, mỡ bacitracin hoặc mỡ erythromycin.

Trong trường hợp có tổn thương giác mạc, tra ciprofloxacin 0,3%, gentamycin 0,3% hoặc tobramycin 0,3% mỗi giờ một lần. 

Theo dõi hàng ngày cho đến khi bệnh có tiến triển tốt, và các triệu chứng rút lui. 

Dự phòng 

Viêm kết mạc do lậu cầu hoàn toàn có thể đề phòng được để tránh các tổn hại nặng nề ở giác mạc. Phương pháp Crede (1881) dùng argyrol 3% (Nitrat bạc) ngay sau khi sinh. Có thể dùng mỡ erythromycin và tetracyclin. 

Điều trị bệnh lậu đường sinh dục nếu có.

Tài liệu tham khảo

Harley’s Pediatric Ophthalmology (1998), 4th edition.

Jack J Kanski, “Clinical Ophthalmology” (2008), third edition.

Myron Yanoff, Jay S. Duker, “Ophthalmology” (2004).