Đại cương
Phẫu thuật cố định cột sống ngực bằng cố định lối bên là một phẫu thuật lớn và phức tạp, thường được chỉ định trong các trường hợp thân đốt sống ngực bị tổn thương quá nhiều do chấn thương, do các loại u phá hủy, gù nhiều cột sống ngực do xẹp thân đốt sống.
Chỉ định
U thân đốt sống hoặc ung thư di căn đốt sống ngực
Chấn thương vỡ nát đốt sống ngực kèm theo chèn ép tủy ngực – Gù cột sống ngực do chấn thương cũ làm xẹp thân đốt sống quá nhiều
Thoát vị cột sống ngực di trú một đoạn dài, cốt hóa dây chằng dọc sau, cốt hóa đĩa đệm gây chèn ép tủy ngực (hiếm gặp).
Khớp giả, mất vững sau cố định cột sống ngực.
Chống chỉ định
Bệnh lý đường hô hấp, bệnh lý tim mạch
Có bệnh lý đông cầm máu
Đang có nhiễm trùng tại chỗ hay toàn thân
Chuẩn bị
Người thực hiện:
Ít nhất cần 2 phẫu thuật viên là bác sỹ chuyên khoa thần kinh-cột sống được đào tạo bài bản.
Người bệnh:
Vệ sinh cá nhân, nhịn ăn uống 6 giờ trước phẫu thuật. Kháng sinh dự phòng trước mổ, an thần, dự trù máu (Ca mổ thường mất máu nhiều, nên dự trù 02 đơn vị máu).
Phương tiện:
Thuốc mê, thuốc tê tại chỗ, bộ đồ tủy, bộ cắt-vén sườn, nẹp đốt sống ngực lối bên (nẹp Kaneda), khoan mài.
Hồ sơ bệnh án:
Theo quy định
Các bước tiến hành
Chuẩn bị tư thế:
Người bệnh nằm nghiêng trái/phải tùy trường hợp, có gối độn ngang vùng thân đốt sống cần lấy bỏ, tay người bệnh cố định lên phía đầu để bộc lộ tối đa vùng ngực. Bộc lộ vùng mào chậu dự định lấy xương ghép (nếu ghép xương chậu).
Phương pháp vô cảm:
Gây mê nội khí quản
Các bước tiến hành:
Rạch da dọc khoang liên sườn tương ứng trường mổ cắt thân đốt sống
Banh khoang liên sườn hoặc cắt xương sườn để tạo đường vào rộng rãi Xẹp phổi
Xác định thân đốt sống tổn thương nhờ C-arm
Bộc lộ thân đốt sống tổn thương
Lấy bỏ thân đốt sống và 2 đĩa đệm ngay trên và dưới.
Giải ép tủy thần kinh
Tạo diện để đặt xương ghép
Ghép xương sường hoặc xương chậu tự thân
Cố định lại vùng xương ghép bằng bắt vít nẹp Kaneda vào 2 thân đốt sống ngay trên và dưới mảnh xương ghép.
Kiểm tra lại bằng C-arm lần cuối
Cầm máu kỹ
Đặt dẫn lưu vùng mổ, dẫn lưu màng phổi
Đóng vết mổ thành ngực
Tai biến và xử trí
Biến chứng chảy máu: Monitor theo dõi mạch, huyết áp, SpO2, theo dõi qua dẫn lưu và công thức máu.
Biến chứng tràn máu, tràn khí màng phổi: tình trạng khó thở, mạch, huyết áp, SpO2.
Biến chứng nhiễm trùng, rò dịch não tủy
Biến chứng liệt.