tóm tắt
Thủ thuật kiểm soát tử cung được thực hiện ở tuyến xã để dự phòng và điều trị chảy máu sau đẻ do sót rau. Kỹ thuật không quá phức tạp nhưng yêu cầu nhanh và chính xác, cùng với giảm đau tốt.
Kiểm soát tử cung là thủ thuật kiểm tra buồng tử cung bằng bàn tay xem có sót rau, màng rau, và sự toàn vẹn của tử cung sau đẻ thường.
chỉ định
Chảy máu sau khi sổ rau.
Kiểm tra rau thấy thiếu múi, thiếu màng rau.
Kiểm tra vì nghi ngờ sự toàn vẹn của tử cung.
chuẩn bị
Người làm thủ thuật
Người làm thủ thuật là người đỡ đẻ, nữ hộ sinh, y sĩ sản nhi, bác sĩ phải rửa tay phẫu thuật, đội mũ, khẩu trang, mặc áo, đi găng vô khuẩn
Phương tiện
Găng vô khuẩn, săng vô khuẩn.
Thông đái.
Thuốc giảm đau sử dụng một trong các loại sau đây:
Dolosal (Dolargan) ống 0,10 g, tiêm bắp ½ ống hoặc
Diazepam (Seduxen) 10 mg ống, tiêm TM chậm
Thuốc co tử cung: Oxytocin 5 đơn vị/ống, Ergometrin 0,2mg/ống, Misoprostol 200mcg/ viên.
Thuốc trợ tim, hồi sức để dùng khi cần
Dung dịch Betadine sát khuẩn, cồn 70o
Sản phụ
Giải thích cho sản phụ biết việc kiểm soát tử cung phải làm sắp tới, động viên họ yên tâm cùng cộng tác với cán bộ y tế.
Tiêm thuốc giảm đau.
Chú ý: Khi sản phụ đang choáng, phải hồi sức sau đó mới kiểm soát tử cung
Thông đái, sát khuẩn kỹ âm hộ và tầng sinh môn, trải khăn vô khuẩn dưới mông và trên bụng sản phụ
các bước tiến hành
Người làm thủ thuật đứng cạnh bàn đẻ bên phải sản phụ (nếu thuận tay phải)
Bàn tay trái đặt trên thành bụng sản phụ giữ đáy tử cung để cố định tại chỗ sau khi đã đẩy tử cung về vị trí chính giữa (nếu tử cung bị lệch một bên).
Đưa bàn tay phải vào buồng tử cung tới tận đáy tử cung và bắt đầu kiểm tra
Dùng các đầu ngón tay kiểm tra lần lượt theo một thứ tự nhất định:
Mặt trước tử cung (cả phần thân và đoạn dưới)
Hai mặt bên phải và trái
Mặt sau tử cung (cả phần thân và đoạn dưới)
Đáy tử cung (chú ý hai góc ở hai bên đáy).
Nếu thấy các mảnh rau và các màng rau thì vét nhẹ nhàng, đồng thời kiểm tra xem tử cung có bị rạn nứt không.
Sau khi đã kiểm soát tử cung xong, chờ cho cơ tử cung bóp chặt lấy bàn tay thì rút tay ra.
Sau khi kiểm soát nếu tử cung co hồi không tốt thì tay trong buồng tử cung nâng đáy tử cung lên sát thành bụng, dùng tay bên ngoài xoa bóp tử cung tới khi tử cung co chặt thì mới rút tay ra.
Kiểm tra xong mới rút tay ra, không được đưa tay ra vào nhiều lần vì dễ gây nhiễm khuẩn và sản phụ đau. Kiểm tra lại các mảnh rau hay màng rau vừa lấy ra.
Thuốc co tử cung:
Oxytocin 5 đơn vị x 2 ống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, hoặc/và
Ergometrin 0,2 mg, tiêm bắp 1 ống, hoặc
Misoprostol 200 mcg, ngậm dưới lưỡi 2 viên hoặc đặt hậu môn 3 – 4 viên.
Kháng sinh uống
theo dõi và xử trí tai biến
Theo dõi
Mạch, huyết áp, toàn trạng và phản ứng của sản phụ.
Co hồi tử cung và lượng máu chảy ra từ âm đạo
Xử trí tai biến
Choáng do đau hoặc do mất máu (xem bài Choáng sản khoa)
Bảng kiểm: Kỹ thuật Kiểm soát tử cung
TT |
Quy trình |
Có |
Không |
Ghi chú |
|
Giải thích cho sản phụ công việc sẽ phải làm để họ yên tâm cộng tác với cán bộ y tế khi làm thủ thuật. |
|
|
|
|
Tiêm thuốc giảm đau. |
|
|
|
|
Sát khuẩn vùng sinh dục ngoài. |
|
|
|
|
Thông đái (nếu cần). |
|
|
|
|
Người làm thủ thuật mang trang bị bảo hộ. |
|
|
|
|
Rửa tay và mang găng vô khuẩn dài tới khuỷu tay. |
|
|
|
|
Sản phụ nằm theo tư thế đẻ, người làm thủ thuật đứng ở vị trí thích hợp. |
|
|
|
|
Lót và phủ khăn vô khuẩn dưới mông, trên bụng. |
|
|
|
|
Chụm các ngón tay của một bàn tay luồn vào tử cung theo hướng từ dưới lên trên (không cho ngón tay chạm vào vùng mông – hậu môn sản phụ). |
|
|
|
|
Bàn tay để trên bụng giúp tử cung về tư thế chính giữa và cố định tại chỗ. Bàn tay kia luồn vào bên trong đến đáy tử cung. |
|
|
|
|
Dùng các đầu ngón tay kiểm soát tử cung nhẹ nhàng. |
|
|
|
|
Phối hợp tốt hai tay trong và ngoài khi thao tác. |
|
|
|
|
Nếu sản phụ đau, động viên họ chịu đựng, há mồm ra thở và thư giãn các cơ. |
|
|
|
|
Khi đã thấy mặt trong tử cung sạch, tử cung co chặt lấy bàn tay bên trong thì rút tay ra khỏi tử cung và âm đạo (không cho vào trở lại nữa). |
|
|
|
|
Sát khuẩn lại vùng sinh dục. |
|
|
|
|
Thăm hỏi, động viên sản phụ và thông báo kết quả cho sản phụ yên tâm. |
|
|
|
|
Đo mạch, huyết áp, nắn bụng đánh giá co hồi tử cung. |
|
|
|
|
Ghi chép hồ sơ, cho thuốc co tử cung và kháng sinh. |
|
|
|