Định nghĩa
Gãy xương chi dưới thường gặp ở trẻ từ 10 – 15 tuổi. Nguyên nhân thường do chấn thương trong sinh hoạt hằng ngày, do tai nạn giao thông, do bệnh lý (bệnh tạo xương bất toàn …). Ngoài ra, có một số trường hợp gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh do sang chấn sản khoa, do tai nạn…
Chẩn đoán
Hỏi bệnh
Hỏi thời gian gãy cách nay bao lâu? Nguyên nhân gãy? Đã điều trị bằng phương pháp nào? (bó thuốc nam, bó bột, phẫu thuật…).
Tháo bột cách nay bao lâu?
Khám lâm sàng
Sau khi cắt bột, bệnh nhân thường có các triệu chứng sau :
Sưng, đau.
Giới hạn tầm vận động (ROM – range of movement) khớp gối (ghi nhận tầm độ giới hạn bằng thước đo độ).
Teo cơ 4 đầu đùi, cơ bụng chân…(cần thử cơ, đo chu vi cơ…).
Có ngắn chi ? (đo chiều dài biểu kiến và chiều dài tương đối 2 chân).
Cách di chuyển của bệnh nhân: tự đi một mình hay đi với nạng.
Chú ý: Trong trường hợp gãy xương đùi sơ sinh (trẻ dưới 3 tháng tuổi): mang nẹp Pavlik ngay sau khi gãy hoặc sau khi kéo Bryant 1tuần (theo chỉ định của bác sĩ)
Điều trị vật lý trị liệu
Giai đoạn bó bột hoặc giai đoạn đang kéo tạ
Mục đích:
Ngăn ngừa biến chứng hô hấp.
Giảm đau, giảm sưng.
Gia tăng tuần hoàn.
Duy trì lực cơ của chi đau.
Tránh teo cơ, cứng khớp do bất động lâu ngày. + Gia tăng sức mạnh nhóm cơ thân mình, nhóm cơ đi nạng.
Chương trình:
Tập thở, hay cho bệnh nhân ngồi dậy
Nâng cao chi bị gãy
Cử động nhanh cổ chân, bàn chân, và các ngón chân
Gồng cơ tứ đầu đùi
Tập vận động chủ động ở các khớp không bị bất động + Tập vận động chủ động có đề kháng bằng tạ, túi cát các cơ cần đi nạng
Hướng dẫn bệnh nhân đi nạng
Giai đoạn sau khi bó bột
Mục đích:
Giảm sưng, đau, co thắt cơ, gia tăng tuần hoàn chi bị gãy
Gia tăng tầm vận động khớp hông, gối
Gia tăng lực cơ tứ đầu đùi, cơ tam đầu cẳng chân
Chịu sức nặng ở chi đau (khi bác sĩ cho phép)
Chương trình:
Sử dụng nhiệt nóng, ấm: túi nước nóng, túi đắp điện để giảm sưng ,giảm đau
Cử động chủ động có trợ giúp (giàn treo, ròng rọc, tay bệnh nhân)
Vận động thụ động, kéo giãn để gia tăng ROM + Áp dụng kỹ thuật giữ nghỉ, co nghỉ, trượt khớp để gia tăng ROM
Tập vận động chủ động có đề kháng (túi cát, tạ, dây thun, bàn đá tạ…)
Hướng dẫn dáng đi đúng
Giai đoạn cấp gãy xương đùi ở trẻ sơ sinh dưới 3 tháng tuổi
Cho bệnh nhân mang nẹp Pavlik ngay sau khi gãy hoặc sau khi kéo Bryant 1 tuần
Theo dõi X-quang hàng tuần, mang nẹp trong 1 tháng
Thời gian tháo nẹp tùy theo chỉ định của bác sĩ chỉnh hình
Hướng dẫn gia đình cách chăm sóc bệnh nhân khi mang nẹp
Lưu ý khi bệnh nhân mang nẹp Pavlik:
Không áp 2 đùi, không tháo nẹp
Không xách 2 chân lên khi thay tã + Không nằm nghiêng, không nằm sấp
Dây đai ngực không quá siết
Các dây đai được siết theo mức đã đánh dấu
Quần áo rộng, không mặc áo liền quần, quần áo ngoài nẹp
Hông gập 90°, dang 110° (tùytheo độ di lệch của xương gãy).