Chỉ định:
Tăng áp lực tĩnh mạch cửa do:
Thuyên tắc cửa:
Nguyên phát (hay bất sản TM cửa)
Sau ghép gan
Sau cathétérisme động mạch rốn (giai đoạn sơ sinh)
Tăng áp lực TM cửa thứ phát do xơ gan nhưng không hoặc chưa có chỉ định ghép gan
Loại shunt
Cửa → chủ : nguy cơ bệnh lý não
Mạc treo → rex: từ tĩnh mạch mạc treo hướng tới một thùy trong gan của TM cửa hợp lý nhất, với điều kiện là kỹ thuật cho phép (thùy trong gan của TM cửa thông thoáng)
Lách → thận (Warren): hiếm gặp
Trước mổ
Xét nghiệm thông thường: tiểu cầu thường thấp (do cường lách)→ PT khi TC ≥ 100.000, chức năng gan (protéines, Albumin máu) đường huyết men gan, billirubin chức năng đông máu INR 2 (SpO2) với khí trời (hội chứng gan – phổi ?)
Nếu cavernome tĩnh mạch cửa (écho): nguy cơ chảy máu ++ →dự trù máu
Hình ảnh : Siêu âm bụng, siêu âm tim…
Tiền mê phù hợp theo lứa tuổi
Gây mê:
Dẫn đầu GM: phù hợp với các thuốc GM hiện có, lưu ý dùng dãn cơ không thải qua gan.
Có thể duy trì mê bằng thuốc mê hô hấp + giảm đau và dãn cơ ngắt quãng hoặc liên tục qua BTĐ theo liều phù hợp
Gây mê toàn diện qua nội khí quản, thông khí máy thở 6ml/kg với áp lực phù hợp
Đặt 2 đường truyền ngoại biên, nối đoạn dây truyền dài với dây truyền dịch được ủ ấm và truyền máu ở chi trên
Đo huyết áp động mạch xâm lấn và tĩnh mạch trung ương bên phải (để dành bên trái cho phẫu thuật viên có thể lấy làm cầu nối)
Sonde dạ dày (thận trọng đối với dãn tĩnh mạch thực quản)
Gây tê NMC đoạn T 8-9-10 nếu chức năng đông máu bình thường
Theo dõi và chăm sóc trong mổ:
Theo dõi monitor liên tục tình trạng huyết động
Truyền dịch cơ bản G 5%, dịch truyền NaCl 0,9% đủ theo CVP và huyết áp. Có thề truyền Alb 4% để nâng AL thẩm thấu giữ HA sau khi truyền dịch lượng nghiều
Truyền máu và các chế phẩm máu khi có chỉ định: hồng cầu lắng, PFC, Kết tủa lạnh, tiểu cầu…
Theo dõi diễn tiến của phẫu thuật, lượng máu mất, khí máu động mạch và đường huyết mỗi 2 giờ
Theo dõi sonde dạ dày, tiểu
Dopamine: không hiệu quả, nguy cơ tăng lượng máu đến tĩnh mạch cửa gây cản trở cho phẫu thuật viên (nhất là trong trường hợp cavernome cửa)
Đo áp lực trong mổ bằng Tranducer 2 đường liên tục Theo huyết áp, áp lực tĩnh mạch trung ương.
PTV đo áp lực cửa (mạc treo) trước và sau khi thực hiện shunt → nối với ĐM đo bằng một dây nối dài và dây này gắn với đường đo huyết áp ĐM xâm lấn.
Hậu phẫu
Chuyển hồi sức (thời gian ở hồi sức tùy theo tình trạng trước mổ và tuổi của BN)
Nếu có thể rút NKQ (tùy theo thời gian phẫu thuật)
Truyền Morphine/Fentanyl liên tục để giảm đau, an thần ‒ Nếu giảm đau với Tê NMC, truyền liên tục thuốc tê 0,3ml/kg/h