Đại cương
Phẫu thuật điều trị co rút mi là phương pháp điều chỉnh tình trạng co rút mi nhằm phục hồi chức năng và giải phẫu cho mi mắt.
Chỉ định
Co rút mi trên và mi dưới gây hở mi hoặc ảnh hưởng đến thẩm mỹ.
Chống chỉ định
Các tổn thương mới xuất hiện dưới 6 tháng.
Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi mắt.
Cầm máu hai cực.
Người bệnh
Làm vệ sinh tại chỗ và toàn thân.
Chụp ảnh tổn thương trước khi phẫu thuật (nếu có thể).
Giải thích cho người bệnh trước phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm
Uống hay tiêm thuốc an thần, giảm đau.
Gây mê nếu người bệnh kém hợp tác.
Gây tê tại chỗ.
Kỹ thuật
Cách thức phẫu thuật điều trị co rút mi thay đổi theo mi trên hay mi dưới. Với co rút mi trên có hai phương pháp: cắt cơ Müller và kéo dài cân cơ nâng mi. Với co rút mi dưới có phương pháp kéo dài mi dưới bằng ghép sụn vành tai, niêm mạc vòm miệng, mỡ bì, củng mạc bảo quản, silicon.
Co rút mi trên: đánh dấu nếp mi (cao 5mm với nữ giới và 4mm với nam giới).
Cắt cơ Müller.
Lật mi trên bằng vành mi Desmarre.
Tiêm thuốc tê dưới kết mạc cùng đồ.
Rạch kết mạc dọc theo cùng đồ trên dài 1cm.
Bộc lộ cơ Müller.
Cắt cơ khỏi chỗ bám tận.
Khâu kết mạc.
Tháo vành mi và kiểm tra.
Cắt hay kéo dài cân cơ nâng mi.
Rạch da vùng đã đánh dấu.
Phẫu tích cơ vòng mi, bộc lộ cơ nâng mi và cắt buông cơ nâng mi ra khỏi chỗ bám vào sụn mi trên.
Nếu mi vẫn co rút, tìm và cắt buông cơ Müller.
Khâu da bằng chỉ vicryl 6-0, tạo nếp mi sao cho cân xứng hai mắt (xem bài tạo nếp mi).
Theo dõi
Người bệnh được hẹn khám lại 1 ngày, 1 tuần và 1 tháng sau phẫu thuật.
Cắt chỉ sau 1 tuần.
Tai biến và xử trí
Nếu còn hở mi: xem xét và mổ bổ sung.
Nếu còn sụp mi theo dõi và tìm phương pháp điều trị thích hợp.