Định nghĩa
U bạch mạch là một dị dạng bẩm sinh (Congenital Malformation) của mạch bạch huyết lành tính thường gặp ở vùng đầu – cổ , hay gặp ở các trẻ em.
Nguyên nhân
Không xác định được nguyên nhân, thực chất là một dị dạng bẩm sinh mạch bạch huyết.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định
Lâm sàng
Có khối u ở vùng lưỡi, má, trên mặt, vùng dưới hàm, bên cổ với các đặc điểm sau:
Mầu da, niêm mạc trên u gần như bình thường.
U có ranh giới không rõ, bóp không xẹp, không đau.
U hay bị bội nhiễm.
U có thể gây rối loạn chức năng như nuốt vướng, nuốt khó , cảm giác khó thở … nếu u nằm trong vùng họng – miệ ng.
Cận lâm sàng
Siêu âm: có vùng giảm âm, ranh giới không rõ.
CT Scanner: có hình ảnh khối u ranh giới không rõ.
Chẩn đoán phân biệt
U máu: Da và niêm mạc trên u sẫm mầu, bóp xẹp, đôi khi sờ thấy mạch đập.
Điều trị
Nguyên tắc
Gây xơ hóa và phẫu thuật cắt bỏ khối u.
Điều trị cụ thể
Điều trị qua 2 giai đoạn
Điều trị làm xơ hóa khối u.
Vô cảm.
Dùng kim chuyên dụng cho các thủ thuật mạch máu (angiocatheter) đâm xuyên qua da vào các nang.
Hút dịch chứa trong nang càng sạch càng tốt.
Bơm thuốc gây xơ hóa vào nhiều vị trí của khối u để làm xơ hóa toàn bộ khối u.
Phẫu thuật cắt bỏ khối u
Vô cảm.
Rạch da hoặc niêm mạc.
Tách bóc bộc lộ khối u.
Cắt bỏ khối u.
Kiểm soát vùng phẫu thuật.
Đặt dẫn lưu.
Khâu phục hồi.
Kháng sinh.
Tiên lượng và biến chứng
Tiên lượng
Nếu không điều trị u, có thể gây biến dạng mặt.
Nếu điều trị phẫu thuật lấy bỏ được toàn bộ u thì kết quả tốt. Nếu u to, phẫu thuật không triệt để, thì u tiếp tục phát triển.
Biến chứng
Biến dạng mặt.
Bội nhiễm.
Phòng bệnh
Khám kiểm tra trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ để phát hiện sớm và điều trị kịp thời.