Đại cương
Lật mi thường xảy ra do sẹo da mi trên, mi dưới hay do liệt dây VII gây ra viêm giác mạc kéo dài và loét giác mạc. Liệt dây VII nhánh chi phối mi dưới gây lật mi dưới nhiều.
Lật mi tuổi già do giảm trương lực dây chằng mi phối hợp mất trương lực cơ vòng mi.
Chỉ định
Lật mi trên hay dưới do sẹo mi.
Lật mi dưới do liệt dây VII.
Lật mi dưới tuổi già.
Chống chỉ định
Các tổn thương mới xuất hiện (sẹo mi chưa đủ 6 tháng ổn định, liệt dây VII chưa đủ 3 tháng theo dõi).
Bệnh lý toàn thân chưa cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật tạo hình mi mắt.
Cầm máu hai cực.
Người bệnh
Làm vệ sinh tại chỗ và toàn thân.
Chụp ảnh tổn thương trước khi phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Mô tả tổn thương bằng hình vẽ.
Ghi rõ dự kiến phương pháp định thực hiện.
Các bước tiến hành
Vô cảm
Gây tê tại chỗ.
Gây mê nếu bệnh nhân kém hợp tác.
Kỹ thuật
Cách thức phẫu thuật điều trị lật mi tùy thuộc nguyên nhân gây lật mi. Trong bài này chúng tôi mô tả những phương pháp thường được áp dụng là: phẫu thuật lật mi do sẹo, do liệt dây VII và lật mi tuổi già.
Lật mi do sẹo gây lật mi
Đánh dấu vùng có sẹo mi và vùng dự định lấy da hay làm vạt da.
Gây tê tại chỗ.
Rạch da, cắt bỏ sẹo mi hay giải phóng các chỗ dính sao cho bờ mi trở lại vị trí giải phẫu bình thường của nó.
Khâu cò mi tạm thời.
Lấy dấu vùng bị khuyết da mi.
Lấy da ghép (sau tai, trước tai, thượng đòn và mặt trong cánh tay) và ghép da.
Dùng vạt da nếu vùng khuyết da mi nhỏ.
Lật mi dưới do liệt nhánh dưới dây vii
Có hai phương pháp hay được áp dụng: căng dây chằng mi trong ngoài và rút ngắn mi theo chiều ngang.
Căng dây chằng mi ngoài hay còn gọi là phương pháp tạo vạt sụn mi dưới
Gây tê góc ngoài mi.
Mở góc ngoài mi.
Cắt nhánh dưới của dây chằng mi ngoài và cầm máu.
Bộc lộ thành ngoài hốc mắt, bộc lộ màng xương.
Tạo vạt sụn mi dưới và khâu đính vạt sụn vào màng xương bằng chỉ prolene 5/0.
Khâu cơ, da theo từng bình diện.
Rút ngắn mi dưới theo chiều ngang hay phương pháp Kuhnt Zymanowski.
Gây tê tại chỗ.
Rạch da mi dưới toàn mộ chiều dài, cách bờ mi 1mm.
Cắt mi dưới cả bề dày theo hình ngũ giác.
Khâu hai mép đường cắt mi.
Khâu da mi.
Hở mi do lật mi dưới tuổi già
Gây tê dưới da mi dưới.
Rạch da, cơ vòng mi và cân vách hốc mắt.
Cầm máu, lấy bỏ mỡ thừa sau cân vách hốc mắt.
Phẫu tích bó cơ vòng mi trước sụn, gấp làm ngắn bó cơ này hay khâu đính một đầu bó cơ vào màng xương.
Kiểm tra.
Nếu còn lật mi hay nhão mi có thể rút ngắn mi dưới hay căng dây chằng mi bổ sung.
Cắt bỏ da mi thừa và khâu lại da mi bằng chỉ vicryl 6-0.
Theo dõi
Bệnh nhân được hẹn khám lại 1 ngày, 2 tuần và 1 tháng sau mổ.
Tai biến và xử trí
Xuất huyết trước cân vách hốc mắt: theo dõi, chườm lạnh.
Xuất huyết hốc mắt: theo dõi và dẫn lưu máu tụ hốc mắt nếu cần thiết.
Còn lật mi hay hở mi: mảnh ghép quá nhỏ phải ghép lại hay căng lại mi dưới.
Hở lộ mảnh kim loại: lấy mảnh kim loại, đặt lên trên sụn mi, dùng cân cơ thái dương che phủ phía trước tấm kim loại.