Đại cương
Phẫu thuật sinh thiết u mi, hốc mắt là lấy một phần tổ chức u làm xét nghiệm mô bệnh học để chẩn đoán bệnh.
Chỉ định
Những khối u mi nghi ngờ là ung thư.
Những khối u hốc mắt.
Chống chỉ định
Tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Đèn phẫu thuật, kính lúp phẫu thuật.
Bộ dụng cụ phẫu thuật mi, hốc mắt, dao điện.
Thuốc: thuốc tê có pha epinephrin.
Hộp đựng bệnh phẩm có formol hoặc bouin.
Người bệnh
Được giải thích cẩn thận trước phẫu thuật.
An thần trước phẫu thuật.
Dặn nhịn ăn để gây mê toàn thân trong trường hợp cần gây mê để sinh thiết.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Tiến hành phẫu thuật
Vô cảm
Gây tê tại chỗ hoặc gây mê toàn thân trong trường cần thiết.
Các thì phẫu thuật
Đối với u mi.
Cắt một phần tổ chức u đường kính 3 – 5mm.
Sinh thiết bản đồ trong trường hợp xác định độ lan tỏa của khối u.
Bấm sinh thiết (punch biopsy).
Cầm máu bằng nhiệt, nếu cần thiết phải khâu cầm máu.
Băng ép.
Ngâm tổ chức u vào dung dịch bảo quản.
Đối với u hốc mắt.
Chọc sinh thiết trong trường hợp khối u ở sâu.
Tùy theo vị trí của khối u mà có các đường vào sinh thiết khác nhau, có thể qua da hoặc kết mạc nếu khối u ở trước. Mở góc ngoài hoặc thành ngoài nếu khối u ở thành ngoài, đi đường qua cục lệ nếu khối u thành trong.
Sau khi tiếp cận được khối u lấy một mảnh tổ chức kích thước 3 – 5mm để làm bệnh phẩm.
Theo dõi
Tại chỗ
Tình trạng chảy máu.
Tại mắt
Theo dõi thị lực, nhãn áp, phản xạ đồng tử, đáy mắt, song thị, tình trạng sưng nề của mi, hốc mắt.
Toàn thân
Toàn trạng chung: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Tai biến và xử lý
Chảy máu: băng ép, đốt cầm máu.
Tổn thương cơ vận nhãn.
Xuất huyết và tụ máu hốc mắt: đặt dẫn lưu.
Tổn thương thị thần kinh: nguy cơ xảy ra đối với những khối u nằm sâu gần đỉnh hốc mắt, chèn ép thị thần kinh do xuất huyết trong và sau phẫu thuật. Xử trí theo nguyên nhân như bộc lộ tốt tránh tổn thương thị thần kinh, đặt dẫn lưu nếu chảy máu.