Nguyên lý
Trivalent Dimecaptosuccinic acid (III-DMSA) sau khi tiêm tĩnh mạch 90% gắn với protein huyết tương và tập trung vào tổ chức nhu mô phần vỏ thận.
Đánh dấu DMSA bằng 99mTc, tiêm tĩnh mạch, ghi hình sau 30-60 phút giúp đánh giá vị trí, hình thể, kích thước và cấu trúc bên trong của 2 thận.
Chỉ định
Đánh giá về vị trí, kích thước, giải phẫu thận
Chấn thương thận,
U và nang thận, thận ứ nước.
Viêm thận, bể thận.
Thận lạc chỗ
Chống chỉ định
Phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sỹ chuyên khoa Y học hạt nhân
Điều dưỡng Y học hạt nhân
Cán bộ hóa dược phóng xạ
Kỹ thuật viên Y học hạt nhân
Cán bộ an toàn bức xạ
Phương tiện, thuốc phóng xạ
Máy ghi đo: máy Gamma Camera SPECT, SPECT/CT có trường nhìn rộng,bao định hướng năng lượng thấp, đa mục đích, độ phân giải cao. Máy chuẩn liều bức xạ gamma, máy đo rà bức xạ gamma.
Thuốc phóng xạ:
ĐVPX: 99mTc – T1/2 = 6 giờ; mức năng lượng Eγ=140keV.
Hợp chất đánh dấu: DMSA, dạng kít – bột đông khô.
Liều dùng: 1 – 6 mCi (37-222 MBq), tiêm tĩnh mạch.
Dụng cụ, vật tư tiêu hao
Bơm tiêm 1ml, 3ml, 5ml, 10ml.
Kim lấy thuốc, kim tiêm.
Bông, cồn, băng dính.
Găng tay, khẩu trang, mũ, áo choàng y tế.
Áo chì, kính chì, cái bọc bơm tiêm bằng chì, liều kế cá nhân.
Chuẩn bị người bệnh
Người bệnh được giải thích về quy trình kỹ thuật sẽ thực hiện để phối hợp.
Người bệnh không dùng các thuốc lợi tiểu buổi sáng trước khi xét nghiệm.
Các bước tiến hành
Tách chiết – đánh dấu thuốc phóng xạ
Chiết 99mTc từ bình chiết 99Mo-99mTc lấy dung dịch 99mTc-pertechnetat.
Bơm dung dịch99mTc-pertechnetat vào lọ DMSA, lắc tan, ủ trong 30-45 phút ở nhiệt độ phòng.
Hút liều 99mTc-DMSA cho mỗi người bệnh.
Tiêm tĩnh mạch liều 99mTc-DMSA đã chuẩn bị cho người bệnh.
Ghi đo
Tư thế người bệnh: ngồi hoặc nằm ngửa.
Thời gian ghi đo: Ghi sau tiêm 30-45 phút, 5 phút/ hình.
Tư thế ghi đo:
Thẳng sau (Post)
Nghiêng phải 90º(RL).
Nghiêng trái 90º (LL).
Thẳng trước (Ant) (nếu cần).
Chú ý: Người bệnh đi tiểu hết trước khi ghi hình.
Đánh giá kết quả
Hình ảnh bình thường
Hoạt độ phóng xạ tập trung đồng đều ở cả hai thận. Bờ thận nhẵn, đều. Kích thước thận dài khoảng 10 – 12 cm, rộng khoảng: 5 – 6 cm. Thận phải thường thấp hơn thận trái. Tuy nhiên, những hình thái dưới đây vẫn được coi là bình thường:
Hình khuyết hoạt độ phóng xạ ở vùng rốn thận ăn vào vùng nhu mô, có thể do các cấu trúc đài bể thận.
Hình ảnh giảm hoạt độ phóng xạ ở cực trên thận phải do một phần của gan che lấp.
Hình ảnh bệnh lý
Những tổn thương như u, nang , nhồi máu, áp xe, vỡ do chấn thương, tụ máu trong vỏ thận, lao thận… biểu hiện là vùng giảm tập trung hoạt độ phóng xạ hoặc khuyết hoạt độ phóng xạ (vùng “lạnh”) trong nhu mô thận.
Các bệnh thận lan toả như viêm thận mãn, xơ cứng động mạch hay tiểu động mạch thận sẽ là hình ảnh nhu mô thận giảm tập trung hoạt độ phóng xạ không đồng đều, hoặc lan toả và thường đi kèm tăng hoạt độ ở gan.
Tắc động mạch thận thường thể hiện bằng giảm kích thước thận và giảm tập trung hoạt độ phóng xạ (do lượng máu tới thận ít hơn).
Thận lạc chỗ khi không ở vị trí giải phẫu bình thường.
Thận bẩm sinh một bên, thận hình móng ngựa.
Theo dõi và xử trí tai biến
Kỹ thuật ghi hình an toàn, hầu như không có tai biến gì trong và sau chụp hình.
Người bệnh dị ứng với thuốc phóng xạ: rất hiếm gặp. Xử trí: dùng thuốc chống dị ứng, tuỳ mức độ.