Đại cương
Phẫu thuật cắt bỏ u hốc mắt qua thành ngoài hốc mắt là phương pháp phổ biến nhằm lấy các khối u sâu trong hốc mắt ở thành ngoài, trên ngoài hoặc dưới ngoài, những khối u nằm trong chóp cơ và là đường phối hợp với mở thành trong để lấy những khối u lớn ở thành trong.
Chỉ định
U sâu thành ngoài hốc mắt.
U trong chóp cơ.
Phối hợp với mở thành trong để lấy những khối u lớn ở thành trong.
Chống chỉ định
Có tình trạng toàn thân không cho phép phẫu thuật.
U quá xâm lấn không còn chỉ định phẫu thuật.
Chuẩn bị
Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Mắt.
Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật hốc mắt.
Đèn phẫu thuật, tốt nhất là sử dụng đèn đeo trán.
Dao điện.
Kính lúp phẫu thuật.
Thuốc tê: thuốc tê có pha epinephrin.
Người bệnh
Giải thích cho người bệnh và gia đình cẩn thận trước phẫu thuật.
Hồ sơ bệnh án
Theo quy định của Bộ Y tế.
Các bước tiến hành
Kiểm tra hồ sơ
Kiểm tra người bệnh
Thực hiện kỹ thuật
Vô cảm
Gây mê toàn thân phối hợp với gây tê tại chỗ để giảm đau và giảm chảy máu.
Tiến hành phẫu thuật
Rạch da theo một đường cong, bắt đầu từ ngang cung mày kéo xuống dưới ngang phần giữa hốc mắt rồi ra sau cách góc ngoài 1,5cm, đường rạch có chiều dài khoảng 3cm.
Phẫu tích xuống dưới đến thành ngoài hốc mắt.
Tách màng xương thành ngoài và dây chằng mi ngoài, bộc lộ xương thành ngoài hốc mắt.
Dùng khoan hoặc cưa xương để cắt bờ xương thành ngoài hốc mắt, lấy tạm thời xương thành ngoài ra và bảo quản trong dung dịch sinh lý để phục hồi thành xương sau khi lấy khối u.
Có thể mở rộng phần sau của xương thành ngoài bằng khoan hoặc kìm gặm xương tùy thuộc vào vị trí của khối u.
Phẫu tích vào hốc mắt để lấy khối u hốc mắt. Tùy thuộc vào bản chất và vị trí của khối u như u tuyến lệ, u mạch thể hang mà bộc lộ và bóc tách lấy khối u tránh đụng chạm vào các cơ vận nhãn, nhãn cầu và thị thần kinh.
Phục hồi thành xương sau phẫu thuật bằng chỉ 4-0 prolen.
Khâu phủ màng xương bằng chỉ 5-0 vicryl.
Khâu lại da bằng chỉ -0 prolen hoặc nilon.
Tra mỡ kháng sinh và băng mắt, nếu có điều kiện sử dụng băng đá lạnh.
Theo dõi
Tại mắt
Theo dõi thị lực, nhãn áp, phản xạ đồng tử, đáy mắt, song thị, vận nhãn, tình trạng sưng nề của mi, hốc mắt.
Toàn thân
Toàn trạng chung: mạch, nhiệt độ, huyết áp.
Tai biến và xử lý
Tổn thương cơ vận nhãn: nên luồn một sợi chỉ kéo để tránh tổn thương cơ vận nhãn. Xử lý biến chứng bằng phẫu thuật lác thì hai.
Xuất huyết và tụ máu hốc mắt: đặt dẫn lưu.
Tổn thương thị thần kinh: nguy cơ xảy ra đối với những khối u nằm sâu gần đỉnh hốc mắt, chèn ép thị thần kinh do xuất huyết trong và sau phẫu thuật. Xử trí theo nguyên nhân như bộc lộ tốt tránh tổn thương thị thần kinh, đặt dẫn lưu nếu chảy máu.